Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản – Wikipedia tiếng Việt

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản là đội tuyển nữ đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu quốc tế dưới sự quản lý của Liên đoàn bóng đá Nhật Bản (JFA).

Đội tuyển nữ Nhật Bản là một đội tuyển nữ thuộc trình độ số 1 của quốc tế và là một trong 5 đội tuyển mạnh tiêu biểu vượt trội ở châu Á. Nhật Bản vượt mặt Hoa Kỳ trong trận chung kết giải vô địch bóng đá nữ quốc tế 2011 trên loạt sút luân lưu để lần tiên phong vô địch Giải vô địch bóng đá nữ quốc tế, trở thành đội tuyển tiên phong của châu Á làm được điều này và là một trong bốn vương quốc vô địch bóng đá nữ quốc tế. [ 3 ] [ 4 ] Họ cũng giành huy chương bạc tại Thế vận hội Mùa hè 2012, và gần nhất là giành á quân Giải vô địch bóng đá nữ quốc tế năm ngoái, đứng sau Hoa Kỳ ở cả hai giải đấu đó. [ 5 ]
Số lượng nữ cầu thủ và câu lạc bộ bóng đá nữ tại Nhật tăng nhanh trong thập niên 1970 và nhiều giải đấu khu vực được xây dựng như hệ quả tất yếu. Giải bóng đá nữ vương quốc toàn Nhật Bản ( sau này là Cúp Hoàng hậu ) sinh ra vào năm 1980, và đội tuyển nữ Nhật Bản ra đời trận tiên phong tại Hồng Kông vào năm 1981. Đội tuyển sau đó đi tranh tài cả trong và ngoài nước với thành phần tập hợp từ những giải đấu khu vực. [ 6 ]

Suzuki Ryōhei vào năm 1986 được chọn là huấn luyện viên trưởng đầu tiên của đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản. “Giải bóng đá nữ quốc gia toàn Nhật Bản” (viết tắt là “L. League”) được thành lập vào năm 1989 còn đội tuyển có được suất dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1991 ở Trung Quốc. Nhật Bản sau đó tiếp tục nhiều giải quốc tế lớn như Thế vận hội Mùa hè 1996 và Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1995, điều này giúp đội tuyển cũng như giải L. League được biết đến nhiều hơn. Tuy nhiên sau khi để mất chiếc vé tới Thế vận hội Mùa hè 2000, một loạt câu lạc bộ tại L. League xin rút lui còn bóng đá nữ Nhật trên đà đi xuống.

Tháng 8 năm 2002 JFA chỉ định cựu huấn luyện viên đội tuyển vương quốc nam Ma Cao Ueda Eiji làm huấn luyện viên trưởng của đội tuyển nữ Nhật Bản. Dù khởi đầu không thuận tiện cùng huấn luyện viên mới, đội dần cải tổ thành tích và nhận được nhiều hơn sự chăm sóc của người hâm mộ, nổi bật là trận tranh suất dự Olympic 2004 với CHDCND Triều Tiên. JFA sau đó tổ chức triển khai cuộc thi đặt biệt danh cho đội tuyển. Kết quả là cái tên ” Nadeshiko Japan ” được chọn từ 2.700 bản dự thi vào ngày 7 tháng 7 năm 2004. ” Nadeshiko “, tên một loại cẩm chướng, bắt nguồn từ cụm từ ” Yamato Nadeshiko ” ( 大和撫子, ” người phụ nữ Nhật lý tưởng ” ) .Tại vòng bảng Giải vô địch bóng đá nữ quốc tế 2003 Nhật Bản chỉ có trận thắng đậm 6-0 trước Argentina còn lại lần lượt thua 0-3 và 1-3 trước Đức và Canada. Bốn năm sau tại Giải vô địch bóng đá nữ quốc tế 2007 ở Trung Quốc, họ liên tục dừng chân tại vòng bảng có sự hiện hữu của đương kim vô địch Đức, Argentina và Anh .

Vô địch quốc tế 2011 và thời kì vàng[sửa|sửa mã nguồn]

Đội tuyển Nhật Bản năm 2013
Nhật được quyền dự Giải vô địch bóng đá nữ quốc tế 2011 nhờ giành huy chương đồng Cúp bóng đá nữ châu Á 2010. Sau khi kết thúc vòng bảng ở vị trí nhì bảng sau đội tuyển Anh, họ giật mình loại đương kim giải quán quân quốc tế và chủ nhà Đức khỏi game show với tỉ số 1 – 0 ở tứ kết, trước khi thuận tiện vượt qua chướng ngại vật Thụy Điển với tỉ số 3 – 1 để thẳng tiến vào trận tranh ngôi vô địch. Trong trận chung kết kịch tính Nhật vượt qua Hoa Kỳ 3 – 1 trong loạt luân lưu 11 m để trở thành đội tuyển nữ châu Á tiên phong vô địch World Cup cũng như đội châu Á tiên phong vô địch một giải cấp đội tuyển vương quốc của FIFA. [ 7 ] [ 8 ]Đội xuất hiện tại Thế vận hội Mùa hè 2012 sau khi đứng thứ ba vòng loại. Sau khi vượt qua vòng bảng, Nhật Bản lần lượt hạ Brasil, Pháp để vào trận chung kết gặp Hoa Kỳ. Trong trận tái hiện chung kết World Cup này, Hoa Kỳ đã trả được món nợ một năm trước với tỉ số 2-1. [ 9 ]
Đội tuyển Nhật Bản và Hoa Kỳ trong trận chung kết World Cup 2015.
Nhật liên tục bộc lộ phong độ tốt khi vượt qua Úc với tỉ số 1-0 trong trận chung kết Cúp bóng đá nữ châu Á năm trước tổ chức triển khai tại Nước Ta, qua đó lần tiên phong vô địch châu Á. Họ cùng Úc, Trung Quốc, Nước Hàn và Xứ sở nụ cười Thái Lan đại diện thay mặt cho châu Á tại vòng chung kết Giải vô địch bóng đá nữ quốc tế năm ngoái ở Canada. [ 10 ] Nhật Bản nhẹ nhàng vượt qua vòng bảng trước những đội dưới cơ như Ecuador, Thụy Sĩ và Cameroon. Họ liên tục loại Hà Lan và Úc trên đường tới trận bán kết với Anh. Nhật Bản tỏ ra suôn sẻ hơn khi ở những phút ở đầu cuối của trận bán kết, hậu vệ Laura Bassett của đội tuyển Anh, trong nỗ lực phá bóng. vô tình đốt lưới nhà, giúp đại diện thay mặt châu Á bước vào trận chung kết World Cup với Mỹ. Tuy nhiên lần này Nhật Bản thuận tiện để thua 5 – 2 và rời giải với vị trí á quân .

Huấn luyện viên[sửa|sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa|sửa mã nguồn]

Đội hình được lựa chọn chuẩn bị sẵn sàng cho World Cup nữ 2019 .

Số trận và bàn thắng tính tới 25 tháng 6 năm 2019, sau trận đấu với Hà Lan.

Triệu tập gần đây[sửa|sửa mã nguồn]

Các cầu thủ dưới đây được triệu tập trong vòng 12 tháng .

Chú thích:

  • INJ = Rút lui do chấn thương
  • PRE = Đội hình sơ bộ
Tính đến 26 tháng 10 năm 2022
Chủ nhà/ Năm Kết quả Tr T H* B BT BB HS
Trung Quốc1991 Vòng bảng 3 0 0 3 0 12 −12
Thụy Điển1995 Tứ kết 4 1 0 3 2 8 −6
Hoa Kỳ1999 Vòng bảng 3 0 1 2 1 10 −9
Hoa Kỳ2003 Vòng bảng 3 1 0 2 7 6 +1
Trung Quốc2007 Vòng bảng 3 1 1 1 3 4 −1
Đức2011 Vô địch 6 4 1 1 12 6 +6
Canada2015 Á quân 7 6 0 1 11 8 +3
Pháp2019 Vòng 16 đội 4 1 1 2 3 5 −2
ÚcNew Zealand2023 Vượt qua vòng loại
Tổng cộng 9/9 33 14 4 15 39 59 −20
*Hòa bao gồm cả trận đấu có sút luân lưu.

Thế vận hội[sửa|sửa mã nguồn]

Chủ nhà/ Năm Kết quả Tr T H* B BT BB HS
Hoa Kỳ1996 Vòng 1 3 0 0 3 2 9 −7
Úc2000 Không vượt qua vòng loại
Hy Lạp2004 Tứ kết 3 1 0 2 2 3 −1
Trung Quốc2008 Hạng tư 6 2 1 3 11 10 +1
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland2012 Huy chương Bạc 6 3 2 1 7 4 +3
Brasil2016 Không vượt qua vòng loại
Nhật Bản2020 Tứ kết 4 1 1 1 3 0 −2
Pháp2024 Chưa xác định
Tổng cộng 5/7 22 7 4 10 24 27 −6
*Hòa bao gồm cả trận đấu có sút luân lưu.

Cúp bóng đá châu Á[sửa|sửa mã nguồn]

Chủ nhà/ Năm Kết quả Tr T H* B BT BB HS
Hồng Kông1975 Không tham dự
Đài Loan1977 Vòng bảng 2 0 0 2 0 8 −8
Ấn Độ1979 Không tham dự
Hồng Kông1981 Vòng bảng 3 1 0 2 1 3 -2
Thái Lan1983 Không tham dự
Hồng Kông1986 Á quân 4 2 0 2 14 4 +10
Hồng Kông1989 Hạng ba 5 4 0 1 37 1 +36
Nhật Bản1991 Á quân 6 4 1 1 27 6 +21
Malaysia1993 Hạng ba 5 4 0 1 29 4 +25
Malaysia1995 Á quân 5 4 0 1 27 3 +24
Trung Quốc1997 Hạng ba 5 4 0 1 33 1 +32
Philippines1999 Hạng tư 6 4 0 2 36 6 +30
Đài Bắc Trung Hoa2001 Á quân 6 4 0 2 30 5 +25
Thái Lan2003 Hạng tư 6 4 0 2 34 4 +30
Úc2006 Hạng tư 5 3 0 2 19 6 +13
Việt Nam2008 Hạng ba 5 3 0 2 19 7 +12
Trung Quốc2010 Hạng ba 5 4 0 1 16 2 +14
Việt Nam2014 Vô địch 5 4 1 0 16 3 +13
Jordan2018 Vô địch 5 3 2 0 9 2 +7
Ấn Độ2022 Bán kết 5 3 2 0 18 3 +15
Tổng cộng 17/20 83 55 6 22 365 68 +297
*Hòa bao gồm cả trận đấu có sút luân lưu.

Cúp bóng đá Đông Á[sửa|sửa mã nguồn]

Chủ nhà/ Năm Kết quả Tr T H* B BT BB HS
Hàn Quốc2005 Hạng ba 3 0 2 1 0 1 -1
Trung Quốc2008 Vô địch 3 3 0 0 8 2 +6
Nhật Bản2010 Vô địch 3 3 0 0 7 1 +6
Hàn Quốc2013 Á quân 3 1 1 1 3 2 +1
Trung Quốc2015 Hạng ba 3 1 0 2 5 6 -1
Nhật Bản2017 Á quân 3 2 0 1 4 4 0
Hàn Quốc2019 Vô địch 3 3 0 0 13 0 +13
Trung Quốc2021 TBD
Tổng cộng 7/7 18 10 3 5 27 16 +11
*Hòa bao gồm cả trận đấu có sút luân lưu.

Đại hội Thể thao châu Á[sửa|sửa mã nguồn]

Chủ nhà/ Năm Kết quả Tr T H* B BT BB HS
Trung Quốc1990 Huy chương Bạc 5 3 1 1 17 8 +9
Nhật Bản1994 Huy chương Bạc 4 2 1 1 9 3 +6
Thái Lan1998 Huy chương Đồng 5 3 0 2 18 7 +11
Hàn Quốc2002 Huy chương Đồng 5 3 1 1 8 3 +5
Qatar2006 Huy chương Bạc 5 4 1 0 21 1 +20
Trung Quốc2010 Huy chương Vàng 4 3 1 0 6 0 +6
Hàn Quốc2014 Huy chương Bạc 6 4 1 1 28 3 +25
Indonesia2018 Huy chương Vàng 5 5 0 0 14 2 +12
Trung Quốc2022 CXĐ
Nhật Bản2026 CXĐ
Tổng cộng 8/8 39 27 6 6 121 27 +94
*Hòa bao gồm cả trận đấu có sút luân lưu.

Kết quả và lịch tranh tài[sửa|sửa mã nguồn]

Med 2.pngHuy chương Bạc: 2012
Med 1.pngHuy chương Vàng: 2010, 2018

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Source: https://vvc.vn
Category : Thể thao

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay