Đề thi thử THPT QG số 37 Hồn Trương Ba, da hàng thịt – Thư Viện Văn Mẫu

CÂU NỘI DUNG ĐIỂM I. ĐỌC HIỂU 3,0 đ Câu 1  Ý nghĩa của việc trích dẫn những câu nói của người nổi tiếng:
– Khẳng định tính chân thực, ý nghĩa thực tiễn của yếu tố không ngừng học hỏi .
– Tăng sức thuyết phục, tạo độ đáng tin cậy cao cho văn bản .

 

Bạn đang đọc: Đề thi thử THPT QG số 37 Hồn Trương Ba, da hàng thịt – Thư Viện Văn Mẫu

0,5 Câu 2 – HS có thể đồng tình/không đồng tình/vừa đồng tình vừa không đồng tình và có nhiều cách lí giải. Tham khảo gợi ý sau:
– Đồng tình :
+ Kiến thức có tầm quan trọng so với sự thành công xuất sắc của mỗi người .
+ Đối với người chỉ huy đây lại càng là yếu tố thiết yếu .
– Không đống ý :
+ Kiến thức có vai trò quan trong tuy nhiên đây mới chỉ là điều kiện kèm theo cần nhưng chư đủ .
+ Để thành công xuất sắc, đặc biệt quan trọng là nhà chỉ huy cần đến nhiều yếu tố khác như : kỹ năng và kiến thức, tầm nhìn, năng lượng chỉ huy …
– Vừa ưng ý vừa không đống ý : HS tích hợp những cách lí giải trên . 0,5 Câu 3 –  Biện pháp điệp cấu trúc: “ Hãy….”
– Tác dụng : Tô đậm nhấn mạnh vấn đề lời khuyên nhủ của tác giả dành cho mọi người nên học hỏi mọi nơi, mọi lúc và học tập không ngừng từ đời sống xung quanh để tích góp kỹ năng và kiến thức, hoàn thành xong mình . 1,0 Câu 4 – HS biết tạo lập một đoạn văn ngắn, có thể tham khảo một trong số những thông điệp sau đây:
+ Có ý niệm học tập đúng đắn
+ Hiểu được ý nghĩa của việc học tập với tăng trưởng tổng lực
+ Tránh học lệch, học tủ
+ Có phương pháp học tập hiệu suất cao
… ..
* Chú ý : Xác định được thông điệp tâm đắc, lí giải được vì sao 1,0 II.LÀM VĂN 7,0đ Câu 1 Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng viết đoạn nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Đảm bảo yêu cầu của một đoạn văn về tính liên kết nội dung và hình thức, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. a. – Đảm bảo cấu trúc và hình thức đoạn nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần: Câu chủ đề (nêu được vấn đề) – Thân đoạn – Kết đoạn. (không chấm xuống dòng) 0,25 b.  Xác định đúng vấn đề nghị luận, ý nghĩa của việc không ngừng học hỏi 0,25 c.  Nội dung:
– Ý nghĩa so với việc học tập trau dồi kỹ năng và kiến thức và triển khai xong bản thân .
– Ý nghĩa so với hội đồng với vai trò, nghĩa vụ và trách nhiệm của một công dân . 1,0 d. Sáng tạo trong việc xây dựng ý tưởng, diễn đạt trong sáng, hành văn mạch lạc. 0,25 e. Không sai Chính tả, dùng từ, đặt câu ( Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể) 0,25 Câu 2 Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện được khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. a. – Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài  biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc của cá nhân. 0,25 Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có một đoạn văn. 0,25 Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có một đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có một đoạn văn. 0 b. – Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp nhân cách của nhân vật Trương Ba thể hiện qua đoạn đối thoại với nhân vật Đế Thích và đoạn kết của tác phẩm để từ đó nhận xét về chiều sâu triết lí được tác giả gửi gắm qua đoạn trích. 0,5 – Xác định chưa rõ vấn đề nghị luận, nêu chung chung, chưa xác định được phạm vi yêu cầu đề. 0,25 – Xác định sai vấn đề nghị luận, trình bày lạc đề. 0 c.

– Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sư dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
– Có thể trình diễn theo xu thế sau :

1. Giới thiệu khái quát về tác giả Lưu Quang Vũ và vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt.

2. Phân tích cuộc đối thoại giữa Trương Ba với Đế Thích và đoạn kết của vở kịch

a. Nội dung:

* Hoàn cảnh dẫn đến màn đối thoại và đoạn kết :
– Trương Ba là một người hiền lành, lương thiện, tốt bụng nhưng bị chết oan vì sự tắc trách của quan nhà trời. Đế Thích, một vị tiên cờ vì yêu quý ngưỡng mộ tài nghệ của Trương Ba nên đã giúp ông sống lại trong thể xác của anh hành thịt. Mọi việc rắc rối khởi đầu xảy ra kể từ khi hồn Trương Ba cư ngụ trong thể xác phàm tục ấy. Ý thức được thực trạng “ vênh lệch ” của mình, Trương Ba quyết định hành động gọi Đế Thích để xử lý thảm kịch mà mình đang gặp phải .
* Phân tích màn đối thoại giữa hồn Trương Ba với Đế Thích và màn kết :

– Màn đối thoại với Đế Thích:

+ Trương Ba hiểu thấu ý nghĩa của sự sống đích thực, luôn khát khao sống đúng với bản thân, không muốn sống nhờ, sống gửi :
. Không đồng ý cảnh sống “ bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo ” .
. Muốn được sống theo đúng thực chất của mình “ Tôi muốn được là tôi toàn vẹn ” .
. Thẳng thắn chỉ ra những sai lầm đáng tiếc của Đế Thích “ Sống nhờ vào đồ vật …. cần biết ” .
+ Nhân hậu, vị tha, giàu lòng tự trọng :
. Cái chết của cu Tị mở ra một lối thoát cho bao nhiêu sự bế tắc nhưng Trương Ba nhận ra sẽ có “ bao sự rắc rối ” đang chờ .
. Hình dung ra tương lai “ bơ vơ lạc lõng, hoặc sẽ trở nên thảm hại đáng ghét ” nếu đồng ý lời đề xuất của Đế Thích .
. Cuối cùng, ông đã phủ nhận quyền được tái sinh lần nữa để nhường quyền sống cho cu Tị .
à Theo Trương Ba, sự sống chỉ có ý nghĩa khi chấm hết thực trạng giả tạo, con người phải sống đúng với mình, có được sự hoà hợp toàn vẹn giữa linh hồn và thể xác .
– Màn kết của vở kịch :
+ Khung cảnh niềm hạnh phúc sum vầy ấm cúng : “ cu Tị đang ôm chầm lấy mẹ, chị Lụa tất tả vuốt ve con ”, hai đứa trẻ ăn chung trái na .
+ Hồn Trương Ba trở về trong những khoảng trống quen thuộc ( khu vườn, cầu ao, cơi trầu, .. ). Khi Trương Ba không còn chịu cảnh “ bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo ” nữa lại là lúc ông được sống trong sự thân thiện, tình thương mến của người thân trong gia đình .
+ Cái Gái gieo hạt na xuống và nói : “ cho nó mọc thành cây mới. Ông nội tớ bảo vậy. Những cây sẽ nối nhau mà lớn khôn. Mãi mãi .. ”
à Những hành vi và lời nói tốt đẹp của Trương Ba sẽ có công dụng giáo dục vĩnh viễn cho những thế hệ tương lai và những điều tốt đẹp sẽ được tiếp nối, phát huy như một giá trị vĩnh hằng của đời sống .

b. Nghệ thuật:

– Màn kịch biểu lộ sự xung đột kinh khủng, stress giữa Trương Ba và Đế Thích do sự sự không tương đồng về quan điểm sống, nhân vật cần đưa ra sưu lựa chọn .
– Thể hiện không thiếu những đặc trưng thể loại kịch : xích míc tăng trưởng từ “ đỉnh điểm ” đi đến “ mở nút ” ; ngôn từ sinh động ; giọng điệu biến hoá ; lời thoại vừa hướng nội vừa hướng ngoại, …

c. Đánh giá:

– Qua hai đoạn đối thoại của nhân vật trong đoạn trích, nhà văn đã chuyển tải nhiều thông điệp nhân sinh quan trọng :
+ Cuộc sống chỉ có ý nghĩa khi con người không phải sống nhờ, sống gửi, sống chắp vá .
+ Đề cao ca tụng sự thắng lợi của cái thiện, cái đẹp, tạo niền sáng sủa tin yêu vào những điều tốt đẹp vẫn hiện hữu trong cuộc sống .
– Dựa vào diễn biến dân gian, tác giả đã phát minh sáng tạo nên một nhân vật với hành vi tương thích với thực trạng, tích cách, bộc lộ sự tăng trưởng của trường hợp kịch ; ngôn từ nhân vật sinh động, giọng điệu biến hoá, … ; góp thêm phần tạo nên không khí ấm cúng, toát lên niềm vui của sự sum vầy, tiếp nối, đem lại âm hưởng thanh thoát, sáng sủa cho vở kịch .

3. Chiều sâu triết lí được gửi gắm qua đoạn trích:

– Con người muốn có đời sống niềm hạnh phúc cần phải có sự hài hoà giữa thể xác và linh hồn, giữa vật chất và niềm tin, được sống là chính mình .
– Cuộc sống chỉ thật sự có ý nghĩa khi con người tìm thấy tình yêu thương, sự sẻ chia của những người xung quanh, đặc biệt quan trọng là những người thân yêu trong mái ấm gia đình .
– Được sống là điều như mong muốn nhưng sống thế nào cho thật ý nghĩa mới là điều quan trọng, …  

0,5

2,0

 

1,0 – Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song trong các luận điểm còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ. 1,5 – 1,75 – Đáp ứng được 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên. 1,0 – 1,25 – Đáp ứng 1/3 các yêu cầu trên. 0,5 – 0.75 – Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào của các yêu cầu trên. 0 d. -Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các yếu tố biểu cảm,..); văn viết giàu cảm xúc; thể hiện tốt khả năng cảm thụ văn học; có liên hệ so sánh trong quá trình phân tích, có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 0,5 – Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 0,25 – Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng, hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 0 e. -Không sai chính tả, dùng từ, đặt câu (hoặc có vài lỗi nhỏ không đáng kể) 0,25 -Mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu 0

Source: https://vvc.vn
Category : Vượt Khó

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay