Cách dùng hàm Address – Hàm trả về địa chỉ ô trong Excel

Mục lục

Trong các bài trước ta đã tìm hiểu về rất nhiều hàm quan trọng trong quá trình học Excel, bài viết hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về hàm địa chỉ – hàm address trong Excel, cú páp và cách dùng hàm Address nhé. 

1. Cách loại tham chiếu trong Excel

– Tham chiếu tương đối: Loại tham chiếu này được thể hiện dưới dạng cột và hàng. Có nghĩ là khi bạn tiến hành sao chép một công thức có chưa tham chiếu ô tuyệt đối, tham chiếu ố hàng và ký tự cột được điều chỉnh để phản ánh vị trí mà bạn đã sao chép công thức. Ví dụ: M290.

– Tham chiếu tuyệt đối: Loại tham chiếu này thường có ký hiệu $ ở phía trước chữ cái cột và số hàng. Có nghĩa là khi bạn sao chép một công thức có chứa tham chiếu ô tuyệt đối thì tham chiếu đó không thay đổi. Ví dụ $A$24.

– Tham chiếu hỗn hợp: Loại tham chiếu này thường có ký hiệu $ ở phía trước chữ cái cột và số hàng. Có nghĩa là khi bạn sao chép một công thức có chứa tham chiếu ô hỗn hợp thì tham chiếu có chứa ký tự $ không thay đổi, còn những phần khác thì có. Ví dụ: $A10. 

2. Hàm Address là gì?

Hàm Address trong Excel là hàm trả về địa chỉ ô trong excel nào đó dựa trên những tham số hàng và cột trong Excel .

ham-address-trong-excel

Hàm Address trong Excel
Thông thường hàm lấy địa chỉ ô trong excel được ứng dụng dùng để tham chiếu và tra cứu trong quy trình thao tác trong Excel .

>> Xem thêm: Cách sử dụng hàm Offset trong Excel hiệu quả qua các ví dụ cụ thể

3. Mô tả hàm Address

Hàm ADDRESS Excel trả về địa chỉ cho một ô dựa trên một hàng và số cột đã cho.  Cùng tìm hiểu ví dụ dưới đây để biết cách lấy địa chỉ trong excel

Ví dụ: = ADDRESS (1,5) trả về $A$5 ( A$5 là địa chỉ gì, nó chính là giá trị trả về ở hàng 1 và cột 5 trong bảng tính Excel). Hàm ADDRESS có thể trả về một địa chỉ ở định dạng tương đối hoặc tuyệt đối và có thể được sử dụng để xây dựng một tham chiếu ô bên trong một công thức.

4. Cú pháp hàm Address

Công thức hàm lấy vị trí ô trong excel:

=ADDRESS(row_num, column_num, [abs_num], [a1], [sheet_text])

Trong đó ta có :

row_num – Đây là số hàng của địa chỉ ô. Đây là một đối số bắt buộc.

col_num – Đây là số cột của địa chỉ ô. Nó cũng là một đối số bắt buộc.

abs_num – Đây là loại địa chỉ tuyệt đối hoặc tương đối. Đây là một đối số tùy chọn. Nếu bạn bỏ qua là, kết quả mặc định là tuyệt đối. Nó có thể là bất kỳ giá trị nào sau đây:

1 – hàng tuyệt đối và tham chiếu cột tuyệt đối. Ví dụ : $ A $ 1
2 – hàng tuyệt đối và tham chiếu cột tương đối. Ví dụ : 1 $
3 – hàng tương đối và tham chiếu cột tuyệt đối. Ví dụ : $ A1
4 – hàng tương đối và tham chiếu cột tương đối. Ví dụ : A1
a1 – Đây là kiểu tham chiếu cho địa chỉ ô được trả về : A1 hoặc R1C1. Đây là một đối số tùy chọn và nếu bỏ lỡ, địa chỉ được trả về mặc định là A1 hay nói cách khác đây chính là cách xác lập địa chỉ ô trong excel .
Để tưởng tượng rõ hơn bạn hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm bảng biểu sau :

ham-address-va-cach-dung2.jpg

Kết quả trả về của từng Address

Ví dụ: = ADDRESS (1, 1) Trả về ’A1, trong khi = ADDRESS(1, 1, 1) Trả về $A$1. Lưu ý rằng ‘= ADDRESS (1, 1, 4) cũng trả về‘ A1.

– sheet – Đây là tên của bảng tính để trả về địa chỉ ô từ đó. Nó là tùy chọn và mặc định cho trang tính hiện tại nếu bị bỏ lỡ .

5. Cách sử dụng hàm ADDRESS kèm ví dụ minh họa

5.1. Địa chỉ ô từ hàng và cột

Nếu bạn chỉ nhập các đối số hàng và cột, kết quả là một địa chỉ tuyệt đối, theo kiểu A1. Tại ô C4 bạn nhập: = ADDRESS($C$2, $C$3)

Kết quả là $C$1 hàm trả về tên cột trong excel.

ham-address-va-cach-dung2.jpg
Ví dụ hàm address trong excel

5.2. Tuyệt đối hoặc tương đối – đối số abs_num

Có 4 tùy chọn cho đối số abs_num :

– Tuyệt đối – $C$4

– Hỗn hợp – Hàng tuyệt đối / Cột tương đối – C$4

– Hỗn hợp – Hàng tương đối / Cột tuyệt đối – $C4

– Tương đối – C4
Nếu bạn sử dụng 1 hoặc bỏ lỡ đối số abs_num, hiệu quả sẽ là một tham chiếu tuyệt đối .

= ADDRESS  ($C$2, $C$3,4)

Kết quả được hiển thị dưới dạng tham chiếu tương đối – C1

ham-address-va-cach-dung2.jpg
Ví dụ hàm address trong excel

5.3. Kiểu tham chiếu – đối số a1

Đối số thứ 4 cho hàm ADDRESS, a1, điều khiển kiểu tham chiếu – A1 hoặc R1C.

– Nếu bạn sử dụng TRUE hoặc bỏ lỡ đối số a1, tác dụng được hiển thị theo kiểu A1, ví dụ điển hình như ” B15 ” .
– Nếu bạn sử dụng FALSE, tác dụng được hiển thị theo kiểu R1C1, ví dụ điển hình như ” R15C2 ”
Trong công thức sau, FALSE là đối số thứ 4 :

= ADDRESS ($C$2, $C$3,1, SAI)

Kết quả, trong ô C4, là một tham chiếu tuyệt đối ( 1 ), được hiển thị theo kiểu R1C1 – ” R1C3 ”

ham-address-va-cach-dung2.jpg
Ví dụ hàm address trong excel

>> Xem thêm: Hàm Choose và cách dùng hàm Choose trong Excel

5.4. Tên trang tính – sheet

Đối số thứ 5 cho hàm ADDRESS là sheet. Bạn có thể nhập tên trang tính trong công thức hoặc tham chiếu đến một ô có chứa tên trang tính.

Trong công thức này, tên trang tính, ” Ex02 “, được mã hóa cứng vào công thức

= ADDRESS ($C$2, $C$3,1, TRUE, “Ex02”)

ham-address-va-cach-dung2.jpg
Ví dụ hàm address trong excel

Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về hàm ADDRESS, Unica sẽ phân phối bảng tóm tắt qua bảng dưới đây :

ham-ADDRESS-trong-Excel-1

Ví dụ hàm address trong excel

Ngoài những ví dụ mà Unica đã cung cấp bên trên, nếu bạn đọc muốn tìm hiểu chi tiết hơn nữa về cách sử dụng hàm Address thì có thể tham khảo nội dung Video bài giảng sau:

Hướng dẫn sử dụng hàm Address trong Excel
Trên đây là cách dùng hàm Address trong Execl và ví dụ minh họa, hy vọng bài viết mang đến cho bạn đọc nhiều thông tin hữu dụng .
Cảm ơn những bạn đã theo dõi và chúc thành công xuất sắc !

Xem thêm: Trọn bộ tin học văn phòng học online trọn đời tại Unica chỉ từ 99K: Tại đây

Đánh giá :

Tags:

Excel

Source: https://vvc.vn
Category : Tin Mới

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay