Báo Cáo Thực Tập Tại Văn Phòng Luật Sư Tâm – Đức – BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TÂM – ĐỨC – StuDocu

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI VĂN PHÒNG

LUẬT SƯ TÂM – ĐỨC

HOT ĐNG T VẤẤN GII QUYẾẤT HU QU PHÁP LÝẠỘƯẢẬẢ

CA VIC NAM N CHUNG SỐẤNG VI NHAU NH VỦỆỮỚƯỢ

CHỐỒNG MÀ KHỐNG ĐĂNG KÍ KẾẤT HỐN

TẢI WORD KB ZALO: 0917.

DỊCH VỤ VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP ĐIỂM CAO

WEBSITE: LUANVANTRUST

ZALO/TELEGRAM 0917.

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………………………………….
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TÂM – ĐỨC…………………

1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Văn phòng Luật sư Tâm-Đức……………
1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Luật sư Tâm-Đức………………..
1.2. Chức năng, nhiệm vụ………………………………………………………………………………………….
1.2. Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………………………………………………..
1. Tình hình hoạt động của Văn phòng Luật sư Tâm Đức trong những năm gần đây……
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ PHÁP LÝ
CỦA VIỆC NAM NỮ CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG
KÍ KẾT HÔN TẠI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TÂM-ĐỨC………………………………………………….

2. Cơ sở lí luận của việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kí
kết hôn……………………………………………………………………………………………………………………….
2.1. Khái niệm kết hôn……………………………………………………………………………………………
2.1. Khái niệm nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn……
2.1. Quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng
mà không đăng kí kết hôn…………………………………………………………………………………………..
2. Hoạt động tư vấn giải quyết hậu quả pháp lý của việc nam nữ chung sống với nhau
như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn tại Văn phòng Luật sư Tâm-Đức…………………….
2.2. Quy trình tư vấn giải quyết hậu quả pháp lý của việc nam nữ chung sống với nhau như
vợ chồng mà không đăng kí kết hôn tại Văn phòng Luật sư Tâm-Đức………………………………
2.2. Áp dụng quy trình tư vấn để giải quyết vụ việc cụ thể : ………………………………………….
2.2. Đánh giá chung về hoạt động tư vấn giải quyết hậu quả pháp lý của việc nam nữ chung
sống với nhau như vợ chông mà không đăng kí kết hôn tại văn phòng Luật sư Tâm-Đức……
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT HẬU QUẢ PHÁP
LÝ CỦA VIỆC NAM NỮ CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHÔNG MÀ KHÔNG
ĐĂNG KÍ KẾT HÔN VÀ KINH NGHIỆM TÍCH LŨY ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC
TẬP TẠI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TÂM-ĐỨC………………………………………………………………..

3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động giải quyết hậu quả pháp lý của việc nam nữ sống
chung với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn………………………………………………
3.1. Đối với Văn phòng Luật sư Tâm-Đức…………………………………………………………………
3.1. Đối với cơ quan nhà nước………………………………………………………………………………….
3. Thuận lợi, khó khăn, kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình thực tập tại Văn
phòng Luật sư Tâm-Đức……………………………………………………………………………………………..
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………………………………………
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………………..
PHỤ LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

Trong xã hội lúc bấy giờ, với sự tăng trưởng của nền kinh tế thị trường, con người ngày càng chịu nhiều sự tác động ảnh hưởng bởi những yếu tố bên ngoài như lối sống phương Tây, văn hóa truyền thống đa sắc tộc. Ý thức và ý niệm sống đổi khác từng ngày dẫn đến những biến thể rất là phức tạp của quan hệ hôn nhân gia đình và mái ấm gia đình. Trên trong thực tiễn, những tranh chấp về nghành nghề dịch vụ hôn nhân gia đình mái ấm gia đình có khuynh hướng ngày càng ngày càng tăng .

Nhận thấy được điều này nên sau một thời gian học các môn chuyên nhành
và theo yêu cầu của Nhà trường về đợt thực tập giữa khóa, em đã xin được thực tập
5 tuần tại Văn phòng Luật sư Tâm-Đức. Văn phòng Luật sư Tâm–Đức với hơn 14
năm hoạt động đã gặt hái được nhiều thành công trong lĩnh vực dân sự tiêu biểu là
hôn nhân gia đình. Với kiến thức được học trên lớp cùng những thông tin hữu ích
tích lũy trong thời gian thực tập, em xin chọn đề tài “Giải quyết hậu quả pháp lý
của việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn
tại Văn phòng Luật sư Tâm-Đức”
nhằm tìm hiểu và đi vào thực tế hoạt động giải
quyết hậu quả pháp lý của vấn đề trên.
Đề tài được kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu chung về Văn phòng Luật sư Tâm-Đức
Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn giải quyết hậu quả pháp lý của việc
nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn tại
Văn phòng Luật sư Tâm-Đức
Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện hoạt động giải quyết hậu quả pháp lý của
việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn và
kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình thực tập tại Văn phòng Luật sư
Tâm-Đức.
Để hoàn thiện tốt đề tài này, trước hết, em xin cảm ơn Trưởng Văn phòng
Luật sư Tâm-Đức: Luật sư Phạm Văn Huỳnh và các anh chị Luật sư của Văn phòng
Luật sư Tâm-Đức đã nhiệt tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến, cung cấp số liệu, hồ sơ
và chỉ dạy những kinh nghiệm quý báu trong quá trình em thực tập tại văn phòng.

Em xin chân thành cám ơn tới TSễn Minh Thư – Người đã hết lòng
hướng dẫn, đóng góp ý kiến, giải đáp những thắc mắc cho em trong quá trình viết
đề tài.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện đề tài nhưng do thời gian thực tập ngắn cùng
với sự hiểu biết còn hạn hẹp, nên bài báo cáo thực tập này không tránh khỏi những
sai sót. Rất mong quý thầy cô đóng góp ý kiến thêm để đề tài của em được hoàn
thiện hơn.

san sẻ kinh nghiệm tay nghề pháp lý với đồng nghiệp nhằm mục đích nâng cao kinh nghiệm tay nghề và kỹ năng và kiến thức hành nghề .

1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Luật sư Tâm-Đức

1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Văn phòng Luật sư Tâm-Đức cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý và tranh tụng:

1.2.1. Tư vấn pháp lý:
Tư vấn pháp luật về doanh nghiệp
Tư vấn thành lâp doanh nghiệ p: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệ m hữu hạn,̣
công ty hợp danh, doanh nghiêp tư nhân. Thành lậ p chi nhánh, văn phòng đại diệ n,̣
mở địa điểm kinh doanh. Đăc biệ t chuyên sâu đối với các ngành nghề kinh doanh cọ́
điều kiên, quy định về vốn pháp định, thủ tục về giới thiệ u địa điểm kinh doanh,̣
đánh giá báo cáo tác đông môi trường.̣
Tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh: Thay đổi người đại diên theo pháp luậ t, têṇ
doanh nghiêp, trụ sở doanh nghiệ p, vốn điều lệ, thành viên công ty. Hướng dẫn vệ̀
chuyển nhượng phần vốn góp, vốn điều lê, bán doanh nghiệ p.̣
Tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiêp: Từ doanh nghiệ p tư nhân thành công̣
ty trách nhiêm hữu hạn, công ty trách nhiệ m hữu hạn thành công ty cổ phần, công tỵ
trách nhiêm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty TNHH mộ t thành viên vạ̀
ngược lại…

  • Tư vấn cơ cấu tổ chức lại doanh nghiêp : Chia, tách, hợp nhất, sáp nhậ p doanh nghiệ p. Tự vấn về giải thể và phá sản doanh nghiêp. Tư vấn thiết kế xây dựng quy định : về tổ chức triển khai, ̣ quản trị, hoạt đông và điều hành doanh nghiệ p ; Xây dựng nộ i quy công ty ; Quy chệ ́ kinh tế tài chính, nhân sự ; Xây dựng hợp đồng lao đông và bộ hợp đồng chu  ऀ n về những giaọ dịch thương mại của doanh nghiêp. ̣
  • Tư vấn pháp luât trong kinh doanh: Tư vấn giải quyết tranh chấp kinh doanh,̣
    thương mại tại Tòa án và Trọng tài thương mại.
    Tư vấn về hợp đồng thương mại – dân dự

  • Tư vấn lao lý pháp luât về hợp đồng. Đánh giá tính hợp pháp của hợp đồng vệ ̀ chủ thể, nôi dung, năng lượng ký kết, thực hiệ n hợp đồng của đối tác chiến lược của người mua. ̣
  • Nhân tham gia cùng người mua đàm phán, thương lượng, th  ऀ m định nộ i dung củạ bản dự thảo hợp đồng trước khi thanh toán giao dịch với đối tác chiến lược .
  • Soạn thảo hợp đồng, tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan.
    Tư vấn pháp luật về đất đai – xây dựng

  • Tư vấn viêc cấp mới giấy chứng nhậ n quyền sử dụng đất và gia tài gắn liền vớị đất .
  • Tư vấn viêc cấp đổi những sách vở về đất đai, nhà tại, khu công trình trên đất. ̣
  • Tư vấn tách thửa, chuyển mục tiêu sử dụng đất .
  • Tư vấn viêc thực hiệ n những quyền quy đổi, chuyển nhượng ủy quyền, cho thuê, thế chấp ngân hàng, ̣ thừa kế, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất .
  • Tư vấn hình thức sử dụng đất của tổ chức triển khai kinh tế tài chính, cá thể, tổ chức triển khai quốc tế khi góp vốn đầu tư, sinh sống tại Viêt Nam. ̣
  • Tư vấn điều kiên, hình thức chiếm hữu nhà của người Việ t Nam định cư ở nước ̣ ngoài, cá thể quốc tế đang làm ăn, sinh sống ở Viêt Nam. ̣
  • Tư vấn viêc xin cấp giấy phép kiến thiết xây dựng ; Giấy phép góp vốn đầu tư dự án Bất Động Sản nhà tại, bất độ ng ̣ sản .
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp tài sản trên đất, tài sản
    gắn liền với quyền sử dụng đất; Tư vấn phương thức, cơ quan có thऀm quyền giải
    quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai, nhà ở.
    Tư vấn pháp luật về lao động

  • Tư vấn, soạn thảo hợp đồng / thỏa ước lao đông tậ p thể / nộ i quy lao độ ng cho doanḥ nghiêp. ̣
  • Tư vấn xin giấy phép lao đông cho người quốc tế ở Việ t Nam. ̣
  • Tư vấn cho doanh nghiêp xử lý tranh chấp khi người lao độ ng đơn phương ̣ chấm hết hợp đồng lao đông trái pháp luậ t, nhu yếu bồi thường ngân sách huấn luyện và đào tạo, thiệ ṭ hại vât chất do người lao độ ng gây ra. ̣
  • Tư vấn cho doanh nghiêp phương pháp khi cần chấm hết hợp đồng lao độ ng, giảị quyết xung đôt về quyền lợi vậ t chất với người lao độ ng mà không trái luậ t. ̣
  • Tư vấn cho người lao đông khi bị k礃 ऀ luậ t sa thải, đơn phương chấm hết hợp đồng ̣ trái luât ; tư vấn về những chính sách người lao độ ng được hưởng trong quy trình thực hiệ ṇ và sau khi chấm hết hợp đồng lao đông. ̣

1.2.1. Luật sư tranh tụng tại tòa

Văn phòng Luật sư Tâm-Đức cung ứng dịch vụ luật sư tranh tụng – xử lý tranh chấp tại những cấp Tòa án, gồm có :

  • Tư vấn cách thức giải quyết tranh chấp, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của các
    bên tranh chấp. Đưa ra những phương án cụ thể có lợi nhất trong quá trình đàm
    phán, hòa giải (nếu có);
  • Hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi
    kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách chủ thể và soạn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có
    thऀm quyền.
  • Tiến hành điều tra thu thập chứng cứ – tài liệu, kiểm tra đánh giá chứng cứ – tài
    liệu để trình trước Tòa;
  • Tham gia tố tụng với tư cách là luật sư bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
    cho thân chủ tại tòa án các cấp trong các vụ án hình sự, dân sự, kinh doanh – thương
    mại, lao động, hành chính, hôn nhân gia đình;
  • Tham gia tố tụng với tư cách là đại diện ủy quyền- nhân danh khách hàng thực
    hiện tất cả các phương án và cách thức theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền
    và lợi ích hợp pháp của khách hàng một cách tốt nhất tại các cấp tòa xét xử.

1.2. Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Văn phòng luật sư Tâm-Đức

Nhân viên văn phòngLuật sư tập sự Luật sư thành viênPhó trưởng văn phòngTrưởng văn phòng

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Luật sư cộng tácNgười học việc

Văn phòng Luật sư Tâm-Đức tổ chức theo mô hình công ty tư nhân, quyền
quyết định tập trung chủ yếu ở Trưởng văn phòng đồng thời là chủ sở hữu văn
phòng.
Để thống nhất công tác quản lý, tạo sự xuyên suốt trong quá trình điều hành
hoạt động cũng như nâng cao tính hiệu quả công việc thì cơ cấu tổ chức của văn
phòng được qui định như sau:
Trưởng Văn phòng:

  • Là người đại diện thay mặt theo pháp lý của Văn phòng Luật sư Tâm-Đức, có th  ऀ m quyền cao nhất trong việc quản lý và tổ chức triển khai hoạt động giải trí của văn phòng, chịu nghĩa vụ và trách nhiệm báo cáo về hoạt động giải trí của Văn phòng trước Sở Tư pháp và Đoàn Luật sư TP. HN .
  • Nắm giữ quyền quyết định hành động những yếu tố về nhân sự, tiền lương, thưởng, phụ cấp, thù lao của những chức vụ khác, những Luật sư, nhân viên cấp dưới trong văn phòng và duyệt chi những khoản từ nguồn thu của Văn phòng .
  • Quyết định các vấn đề về đối nội, đối ngoại của văn phòng

Phó trưởng văn phòng:

  • Là luật sư liên tục xuất hiện tại Văn phòng ( đặc biệt quan trọng là khi Trưởng Văn phòng vắng mặt ) để đảm nhiệm những việc làm về trình độ : tiếp x甃Āc người mua để nhận vấn đề, tư vấn pháp lý tại Văn phòng, hướng dẫn những luật sư soạn thảo những loại đơn thư, văn bản nhằm mục đích tiến hành những vấn đề của Văn phòng theo kế hoạch của Trưởng Văn phòng .
  • Phối hợp với trưởng Văn phòng trong việc quản trị, điều hành quản lý hoạt động giải trí hàng ngày của Văn phòng
  • Thay mặt Trưởng Văn phòng quản trị, điều hành quản lý những hoạt động giải trí của Văn phòng theo kế hoạch đã được phê duyệt khi Trưởng Văn phòng vắng mặt .
  • Theo sự phân công của Trưởng Văn phòng thì Phó trưởng Văn phòng tham gia, xử lý trực tiếp những vấn đề của Văn phòng với tư cách là Luật sư hoặc người đại diện thay mặt theo chuyển nhượng ủy quyền của đương sự .

những Luật sư để học hỏi kiến thức và kỹ năng, kiến thức và kỹ năng nhiệm vụ hành nghề luật sư để triển khai xong bản thân .

  • Học tập, rèn luyện theo sự hướng dẫn của Luật sư tại Văn phòng
  • Tham gia, gi甃Āp đỡ cho Luật sư trong việc điều tra và nghiên cứu, tóm tắt hồ sơ, soạn thảo đơn thư, văn bản …

1. Tình hình hoạt động của Văn phòng Luật sư Tâm Đức trong những năm
gần đây

Bảng dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh, tức hoạt động cung cấp các
dịch vụ pháp lý cho khách hàng của Văn phòng luật sư Tâm-Đức trong vòng 03
năm:

Bảng 1. Tổng hợp kết quả kinh doanh của Văn phòng luật sư Tâm-Đức

STT Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

1 Tổng số vụ việc Vụ việc 98 127 114
2 Tổng doanh thu Triệu đồng 3 4 4.
3 Tổng chi phí Triệu đồng 2082,4 2,5 2,
4 Nộp ngân sách Triệu đồng 386,4 475 441,
5 Lợi nhuận (trước thuế) Triệu đồng 1,6 2,5 2,
6 Lợi nhuận (sau thuế) Triệu đồng 1,2 1768 1,
7 Tổng số lao động Người 14
(10 Luật sư
và 4 nhân
viên)

17

( 12 Luật sư và 5 nhân viên cấp dưới )

15

( 11 luật sư và 4 nhân viên cấp dưới ) 8 Năng suất lao động trung bình / thángTriệu đồng 23 23,28 24 ,

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Văn phòng Luật sư Tâm-Đức)
Theo kết quả tổng hợp từ Bảng 1 ta có thể nhận thấy được xu hướng hoạt
động của văn phòng trong ba năm 2014,2015 và 2016. Tổng doanh thu năm 2014
đạt 3 triệu đồng, năm 2015 đạt 4 triệu đồng, năm 2016 đạt 4 triệu
đồng. Tổng doanh thu thay đổi qua các năm, tăng giảm không đồng đều. Năm 2015
tăng 22,93% so với tổng doanh thu năm 2014. Tổng doanh thu năm 2016 giảm
7,12% so với tổng doanh thu của năm 2015.

Như vậy, xét trong ba năm gần đây thì hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại được bộc lộ trên tổng doanh thu của văn phòng có l甃Āc tăng, l甃Āc giảm, nhưng sự tăng giảm đó vẫn trong tầm trấn áp và chưa có sự cải tiến vượt bậc .

Xét về từng hoạt động, từng mảng dịch vụ, trong mỗi năm khác nhau cụ thể
thì lượng doanh thu cũng không được ổn định. Sự không ổn định đó được biểu hiện
qua các số liệu ở các bảng dưới đây:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong từng lĩnh vực hoạt động của
Văn phòng Luật sư Tâm-Đức

Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Dịch vụ
201420152016
Hoạt động tranh tụng 1 975 1.
Hoạt động tư vấn 1 1 1.
Hoạt động đại diện ngoài tố
tụng

750 1 135

Hoạt động phân phối những dịch vụ pháp lý khác

250 750 1.

Trợ gi甃Āp pháp lý miễn phí 0 75 4412
Tổng 3 4 4.
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Văn phòng Luật sư Tâm-Đức)
Qua các Bảng 1 ta có thể thấy rất rõ kết quả kinh doanh trong từng lĩnh vực
hoạt động của văn phòng Luật sư Tâm-Đức qua 3 năm gần đây. Nhìn chung hiện
nay việc cung cấp dịch vụ pháp lý bằng việc tham gia đại diện ngoài tố tụng số
lượng vụ việc và doanh thu đã giảm xuống rõ rệt, nhưng bên cạnh đó thì hoạt động
cung cấp các dịch vụ pháp lý khác có xu hướng ngày càng phát triển, đem lại doanh
thu cao cho văn phòng. Dịch vụ pháp lý khác chủ yếu do các nhân viên văn phòng
và luật sư tham gia thay mặt khách hàng làm việc với các cơ quan nhà nước có thऀm
quyền trong việc hoàn tất các thủ tục hành chính để đem lại kết quả như ý theo yêu
cầu của khách hàng. Đó là việc đại diện thay mặt khách hàng trong việc hoàn tất hồ
sơ trong việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
các tài sản khác gắn liền với đất; xin cấp, xin gia hạn visa, hộ chiếu cho khách hàng,
tư vấn cho khách hàng cá nhân các vấn đề liên quan trong các giao dịch dân sự

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIẢI QUYẾT HẬU

QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC NAM NỮ CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ

CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÍ KẾT HÔN TẠI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ

TÂM-ĐỨC

2. Cơ sở lí luận của việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà
không đăng kí kết hôn

2.1. Khái niệm kết hôn
Theo Dictionary of Law (Từ điển luật học) của Trường Đại học Oxford thì
kết hôn (marriage) là việc xác lập quan hệ giữa vợ và chồng. Pháp luật Anh buộc
người kết hôn phải thực hiện đồng thời cả hai nghi thức kết hôn là nghi thức tôn
giáo và nghi thức dân sự thì hôn nhân mới có giá trị đối với những người theo một
tôn giáo nhất định 1. Như vậy, theo pháp luật Anh, đối với những người theo tôn
giáo, khi kết hôn phải tiến hành cả hai nghi thức kết hôn thì quan hệ vợ chồng mới
được thừa nhận trước pháp luật.

Từ điển lý giải thuật ngữ Luật học ( phần chuyên ngành Luật dân sự. Luật tố tụng dân sự, Luật HN&GĐ ) của Trường Đại học Luật Hà Nội lý giải : kết hôn là việc nam và nữ chính thức lấy nhau làm vợ, chồng theo pháp luật của pháp lý. Kết hôn được hiểu là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân gia đình. Việc kết hôn phải được ĐK tại cơ quan nhà nước có th  ऀ m quyền mới được công nhận là hợp pháp 2 .Với cách lý giải này, thuật ngữ kết hôn có mối liên hệ không hề tách rời với hình thức xác lập quan hệ vợ chồng theo pháp luật của pháp lý. Theo đó nam, nữ chỉ được coi là đã “ kết hôn ” khi ĐK tại cơ quan nhà nước có th  ऀ m quyền. Vì vậy, dưới góc nhìn pháp lý, việc nam, nữ lấy nhau thành vợ chồng theo nghi thức truyền thống cuội nguồn hay nghi thức tôn giáo mà không đăng ký kết hôn thì không được xác lập là đã “ kết hôn ”. Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và mái ấm gia đình năm trước, kết1 Oxford University press ( 2002 ), Elizabeth A, Dictionary of law. 2 Trường Đại học Luật TP. Hà Nội ( 1999 ), Từ điển lý giải thuật ngữ Luật học ( phần chuyên ngành Luật dân sự, Luật HN&GĐ ), Nxb Công an nhân dân, TP. Hà Nội .hôn là “ việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo lao lý của Luật này về điều kiện kèm theo kết hôn và đăng ký kết hôn ” .

2.1. Khái niệm nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng
ký kết hôn

Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định thế nào là nam nữ sống
chung với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn. Theo quy định tại khoản 7
điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ
tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”

Dưới góc nhìn xã hội, người ta thường giống hệt hiện “ tượng chung sống như vợ chồng ” với việc “ kết hôn ”. Tuy nhiên, dưới góc nhìn pháp lý, hiện tượng kỳ lạ trên chỉ được xác lập là một cặp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng và về nguyên tắc họ không được thừa nhận là vợ chồng. Theo lao lý của pháp lý HN&GĐ, việc xác lập quan hệ vợ chồng phải được ĐK tại cơ nhà nước có th  ऀ m quyền. Theo nghĩa này, đăng ký kết hôn hoàn toàn có thể hiểu như một điều kiện kèm theo hình thức mà qua đó Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân gia đình của hai bên nam nữ. Do vậy, những bên nam, nữ xác lập quan hệ vợ chồng đều phải tuân thủ điều kiện kèm theo kết hôn và đăng ký kết hôn. Nếu chỉ sống chung như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn thì cuộc hôn nhân gia đình đó sẽ không được Nhà nước công nhận và kéo theo nhiều hệ quả sau đó ,Từ sự nghiên cứu và phân tích trên cho thấy, đăng ký kết hôn có ý nghĩa pháp lý quan trọng. Đối với người kết hôn, việc đăng ký kết hôn là cơ sở để Nhà nước thừa nhận, quan hệ vợ chồng trước pháp lý, theo đó quyền và quyền lợi hợp pháp của người kết hôn được pháp lý bảo vệ. Đăng ký kết hôn cũng gi甃Āp cho cơ quan có th  ऀ m quyền quản trị được việc kết hôn nhằm mục đích bảo vệ không thay đổi đời sống HN&GĐ, bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của những người có tương quan, th甃Āc đ  ऀ y sự tăng trưởng chung của xã hội .

2.1. Quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề nam nữ sống chung với
nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn

Luật HN&GĐ năm 2000 quy định để việc kết hôn có giá trị pháp lý, mọi
trường hợp kết hôn đều phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thऀm quyền. Quy

vợ chồng trước ngày 3/1/1987 không đăng ký kết hôn nếu vi phạm một trong những điều kiện kèm theo kết hôn luật định. 6Từ sự nghiên cứu và phân tích trên cho thấy, pháp lý HN&GĐ chưa lao lý ngặt nghèo, đơn cử về những điều kiện kèm theo để việc nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn được thừa nhận là vợ chồng. Trong khi đó, thực tiễn xử lý những việc về HN&GĐ cho thấy số lượng những vấn đề về HN&GĐ có tương quan đến việc việc nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn chiếm số lượng đáng kể trong tổng số những án kiện về HN&GĐ. Vì thế, pháp luật ngặt nghèo những điều kiện kèm theo để việc nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn được thừa nhận là vợ chồng là cơ sở pháp lý để xử lý tốt việc bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của những chủ thể có tương quan .

2. Hoạt động tư vấn giải quyết hậu quả pháp lý của việc nam nữ chung sống
với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn tại Văn phòng Luật sư Tâm-
Đức

2.2. Quy trình tư vấn giải quyết hậu quả pháp lý của việc nam nữ chung sống
với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn tại Văn phòng Luật sư Tâm-
Đức
Bước 1: Phỏng vấn khách hàng để xác định quan hệ pháp luật điều chỉnh và
vấn đề khách hàng cần tư vấn

  • Nghe người mua trình diễn vấn đề, ghi lại những sự kiện và mốc thời hạn thiết yếu ( VD : thời gian khởi đầu sống chung, thời gian tổ chức triển khai hôn lễ, thời gian mua và bán gia tài … )
  • Xác định quan hệ pháp luật điều chỉnh xem có đ甃Āng là quan hệ nam nữ chung
    sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn hay không:

 Quan hệ vợ chồng ( Đủ điều kiện kèm theo kết hôn và có giấy đăng kí kết hôn ; hoặc không có giấy đăng kí kết hôn nhưng chung sống như vợ chồng trước ngày 3/1/1987 )  Quan hệ kết hôn trái pháp lý ( Có giấy đăng kí kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kèm theo kết hôn )6 Bùi Thị Mừng, năm ngoái, Luận án tiến sỹ học, Chế định kết hôn trong luật hôn nhân gia đình và mái ấm gia đình – Vấn đề lý luận và thực tiễn . Quan hệ nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn ( Không có giấy đăng kí kết hôn )

  • Xác định vấn đề khách hàng cần tư vấn:
    Vấn đề khách hàng cần tư vấn gồm những vấn đề sau:
     Thủ tục ly hôn
     Vấn đề thực hiện quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng
     Vấn đề chia tài sản sau hôn nhân
     Vấn đề thừa kế giữa vợ và chồng
     Vấn đề thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với con chung
     Vấn đề thực hiện quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng
    Bước 2: Giải đáp thắc mắc của khách hàng
    Về thủ tục ly hôn
  • Thứ nhất, theo Luật HN&GĐ nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn chung sống với
    nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa
    vụ giữa vợ và chồng.
  • Thứ 2, trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng
    ký kết hôn và yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết và áp dụng Luật hôn nhân
    và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân. Nếu có yêu cầu Tòa án
    giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp
    đồng giữa các bên thì Toàn giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
    Như vậy nếu nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng
    ký kết hôn và yêu cầu ly hôn thì nộp Hồ sơ xin ly hôn tại TAND quận/ huyện mà
    hai bên hoặc một trong hai bên đang cư tr甃Ā.
    Về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng
    Trong trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn
    thì sợi dây ràng buộc này lại không được chặt chẽ, đó chỉ là sự “quy ước” với chính
    bản thân mỗi bên về trách nhiệm chung thủy của mình đối với bên kia chứ không có
    một sự ràng buộc chắc chắn nào về mặt pháp luật. Cho dù người đó có vi phạm chế
    độ một vợ một chồng đi chăng nữa thì pháp luật cũng không có chứng cớ gì buộc
    họ phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.

Source: https://vvc.vn
Category : Pháp luật

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay