Trận Chung kết năm là trận đấu quan trọng nhất và đáng được chờ đợi nhất của chương trình Đường lên đỉnh Olympia.
Nội dung chính Show
- Mục lục
- Nội dungSửa đổi
- Danh sách các trận chung kếtSửa đổi
- Danh sách các trường có thí sinh lọt vào chung kết nămSửa đổi
- Các thí sinh đạt điểm số xuất sắcSửa đổi
- Chú thíchSửa đổi
- Liên kết ngoàiSửa đổi
- Xem thêmSửa đổi
Mục lục
- 1 Nội dung
- 2 Danh sách các trận chung kết
- 3 Danh sách các trường có thí sinh lọt vào chung kết năm
- 4 Các thí sinh đạt điểm số xuất sắc
- 5 Chú thích
- 6 Liên kết ngoài
- 7 Xem thêm
Nội dungSửa đổi
Cuộc thi này cũng giống như các cuộc thi tuần, tháng và quý, vẫn có bốn phần thi quen thuộc: Khởi động, Vượt chướng ngại vật, Tăng tốc và Về đích. Tuy nhiên, khác với các cuộc thi tuần, tháng và quý, cuộc thi chung kết năm được tường thuật trực tiếp cùng lúc tại trường quay S14 hoặc S15 (S9 cũ) của Đài Truyền hình Việt Nam và 4 địa phương nơi có thí sinh tham dự chung kết năm đang sinh sống vào 8 giờ hoặc 8h30 sáng (Trước đây là 09h, 09h30 và 10h sáng) thay vì ghi hình phát sóng vào 13 giờ Chủ nhật (Khung giờ đó đã được VTV3 thay thế bằng một chương trình khác), và có thêm phần thi dành cho các điểm cầu. Trong mỗi trận chung kết sau lưng thí sinh là những người hỗ trợ ở phần thi Vượt chướng ngại vật hoặc phần thi Tăng tốc. Riêng từ năm thứ 9, bắt đầu từ năm thứ 10 thì những người hỗ trợ chỉ đứng sau lưng thí sinh ở 2 phần thi. Riêng cuộc thi quý 1 và quý 2 của năm thứ 13 và tất cả năm còn lại thì những người hỗ trợ chỉ đứng sau lưng thí sinh ở phần thi Tăng tốc.
Bắt đầu từ trận chung kết năm thứ 5, bên cạch Những điều trên thì mỗi trận chung kết luôn có phần bầu chọn thí sinh trải qua những tổng đài khác nhau, những tổng đài trên sẽ giúp ích cho người theo dõi để Dự kiến ai là nhà vô địch của năm đó và Cả việc Dự kiến Chướng Ngại vật và vấn đáp những câu hỏi ở phần thi tăng cường. Hệ tổng đài sẽ khóa trước Phần Thi Về Đích, riêng trận chung kết năm thứ 5 và năm thứ 6 thì khóa sau câu hỏi sau cuối của Phàn Thi Về Đích ( Khán giả sẽ sử dụng SMS hoặc Cuộc gọi ( đến Chung kết năm thứ 12 mới bỏ ) để triển khai ). Mỗi năm sẽ có một kiểu, Cụ thể như sau :1900 1790 ( Chung kết năm thứ 5 – 6 )1900 1786 ( Chung kết năm thứ 7 )8333 ( Chung Kết năm thứ 7 )8242 ( Chung Kết năm thứ 8. Nó cũng là để xem lịch phát sóng trên kênh VTV2 và VTV3 cho tới năm 2011 )8342 ( Chung kết năm thứ 9 )8385 ( Chung Kết Năm thứ 10 – 14 )1900 1727 ( Chung Kết năm thứ 10 – 12 )6370 ( Chung Kết Năm thứ 15 )8069 ( Chung Kết Năm thứ 16, Chung Kết năm thứ 18 – nay. Nó cũng là để bầu chọn người dẫn chương trình xuất xắc nhất trong trận Chung Kết Đường Tới Cầu Vồng 2020 )8369 ( Chung Kết năm thứ 17 )Từ khóa để tham gia thường là :- OLPA X Y ( Trước đây là OLYMPIA X Y ở Chung kết Năm thứ 7. Dự đoán thí sinh, X là mã số thí sinh theo thứ tự nhất Quý ( Thường là 01 tới 04, Riêng năm thứ 9 là tới 05 vì có 5 thí sinh ), Y là Tổng số người Dự kiến cho thí sinh đó. Cú Pháp này được sử dụng cho tới Chung Kết Năm thứ 16 ) ,- OLPA X ( X là mã số thí sinh theo thứ tự nhất quý. Sử dụng từ Chung kết năm thứ 17 đến nay ) ,- CNV X ( Trước đây là VCNV X ở Chung kết năm thứ 7. Dự đoán Chướng ngại vật, X là câu vấn đáp được viết bằng tiếng việt không dấu vì SMS không biểu lộ được dấu của tiếng việt )- OLTT X Y ( Trước đây là TT X Y từ Chung kết năm thứ 5 tới Chung kết Năm thứ 7. Trả lời những câu hỏi ở phần thi tăng cường, với X là số từ 1 đến 4 ( Riêng năm thứ 09 là tới 5 vì có 5 câu hỏi ), và Y là câu vấn đáp được viết bằng tiếng việt không dấu vì SMS không biểu lộ được dấu của tiếng việt ) .Sau Khi Hệ bầu chọn, Hệ thống lựa chọn ngẫu nhiên trong số Y người theo dõi bầu chọn. Khán giả suôn sẻ nhất được lựa chọn ngẫu nhiên từ Hệ thống SMS sẽ được phần thưởng của nhà hỗ trợ vốn ( 15 năm đầu của LG Electronics, Năm thứ 16 là Trà Xanh Không độ của Tân Hiệp Phát Group, Kể từ Năm thứ 17 là Công ty Ô tô Trường Hải – THACO ) .Ở giữa 2 phần thi ( Vượt Chướng Ngại Vật – Tăng Tốc ( 07 năm đầu ) hoặc Tăng Tốc – Về Đích ( Kể từ Chung Kết Năm thứ 8 ) ) là phần thi dành cho những điểm cầu .Luật Chơi :+ Có 3 câu hỏi do những thành viên trong ban cố vấn hoặc Khách mời * đưa ra. Các điểm cầu sẽ có 15 giây tâm lý và sau đó đưa ra câu vấn đáp. Sau phần thi, điểm cầu đạt giải nhất, nhì, ba sẽ nhận được phần quà trị giá 10 triệu, 5 triệu và 3 triệu đồng. Tất cả phần thưởng đều đến từ nhà hỗ trợ vốn THACO ( 15 năm đầu là phần quà của nhà hỗ trợ vốn LG Electronics, năm 16 là phần quà của nhãn hàng Trà xanh Không Độ ) .+ Trước đó Các câu hỏi ở phần thi này thường có 04 đáp án lựa chọn A, B, C, D nhưng thời hạn tâm lý là 10 giây ( Sử dụng cho tới năm thứ 7 ) .Ở Phần trao giải là Phần đầy cảm hứng nhất của Chung Kết, Với phần trao giải theo thứ tự khác trọn vẹn so với cuộc thi tuần, tháng và quý ( 2 thí sinh Đạt Giải Ba => 1 thí sinh Giải Nhì => Nhà Vô Địch được gọi từ ngoài trường quay như Luật Xếp Hàng, vận dụng từ Chung Kết đầu tên tới Chung kết năm thứ 8 và từ Chung kết Năm thứ 11 – nay ). Riêng Trao giải cho Nhà Vô Địch thì Trường quay S15 ( Trước là S9 ) và S14 thường bắn ra Pháo Giấy ( Không giống như Pháo Hoa ở Giao Thừa, Sử dụng từ Chung kết tiên phong tới Chung Kết Năm thứ 17 ( Riêng Chung Kết Năm thứ 16 ít hơn 1/10 và Năm thứ 18-20 là 1/3 so với 1-15, 17 ) và thường có Bong bóng thổi ra và Bóng bay ) .Ở phần cuối chương trình thường là Tổng kết lại hành trình dài 1 năm qua ( tới Chung kết Năm thứ 18, dự kiến sẽ trở lại ở Chung Kết năm thứ 21 ), Danh sách người theo dõi nhận thưởng ( thường là những số điện thoại thông minh của người theo dõi được lựa chọn ngẫu nhiên từ Hệ thống SMS, từ Chung kết năm thứ 15 thì che mắt 02 hoặc 03 số cuối ) và Trailer cuộc thi khởi tranh năm mới ( Chung kết Năm thứ 19, 20 ) .( * ) : Những khách mời đó là :
+ Nguyễn Việt Thái (Chàng Trai với Olympia trên giấy – xuất hiện ở chung kết năm thứ 15. Đây là 1 trong số 4 thí sinh góp mặt trong Chung Kết Đường Lên Đỉnh Olympia Năm thứ 21).
+ Tài Thu (Thí Sinh Olympia Năm thứ 12 ở chung kết năm thứ 16)
Danh sách các trận chung kếtSửa đổi
Trong số 144 thí sinh tham gia mỗi năm, 4 thí sinh thắng lợi tại 4 cuộc thi Quý sẽ giành quyền vào cuộc thi Chung kết năm. Tính đến hết năm thứ 20, chưa có trận chung kết toàn nữ và có 4 nữ sinh và 16 nam sinh vô địch. Dưới đây là danh sách những thí sinh tham gia những cuộc thi Chung kết năm. Thí sinh vô địch Thí sinh á quân
Năm thứ 1 (Trận CK tổ chức vào 26/3/2000)
Tên thí sinh
|
Tên trường
|
Tỉnh Thành
|
Điểm
|
Phan Minh Châu
|
THPT Chuyên Hà Nội – Amsterdam
|
Hà Nội
|
250
|
Nguyễn Đắc Dương
|
THPT Chuyên Lê Hồng Phong, Tp.HCM
|
Tp.HCM
|
80
|
Trần Ngọc Minh
|
THPT Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, Vĩnh Long
|
Vĩnh Long
|
325
|
Nguyễn Thành Vinh
|
THPT Chuyên Lam Sơn, Thanh Hóa
|
Thanh Hóa
|
130
|
Năm thứ 2 (Trận CK tổ chức vào 29/4/2001)
Tên thí sinh
|
Tên trường
|
Tỉnh Thành
|
Điểm
|
Đỗ Thị Hồng Nhung
|
THPT Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, Vĩnh Long
|
Vĩnh Long
|
180
|
Phan Mạnh Tân
|
THPT Năng khiếu Hà Tĩnh
|
Hà Tĩnh
|
210
|
Nguyễn Bá Tuân
|
THPT Bỉm Sơn, Thanh Hóa
|
Thanh Hóa
|
150
|
Lê Thiên Hạnh Trang
|
THPT Bán công Hai Bà Trưng, Vĩnh Phúc
|
Vĩnh Phúc
|
120
|
Năm thứ 3 (Trận CK tổ chức vào 9/6/2002)
Tên thí sinh
|
Tên trường
|
Tỉnh Thành
|
Điểm
|
Mai Thanh Tiếp
|
THPT Bỉm Sơn, Thanh Hóa
|
Thanh Hóa
|
100
|
Lương Phương Thảo
|
THPT Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, Vĩnh Long
|
Vĩnh Long
|
200
|
Nguyễn Hải Phong
|
THPT Chuyên Lương Thế Vinh, Đồng Nai
|
Đồng Nai
|
160
|
Lê Đức Tín
|
THPT Chuyên Hùng Vương, Bình Dương
|
Bình Dương
|
0
|
Năm thứ 4 (Trận CK tổ chức vào 13/7/2003)[1]
Tên thí sinh
|
Tên trường
|
Tỉnh Thành
|
Điểm
|
Võ Văn Dũng
|
THPT Chuyên Lê Quý Đôn, Đà Nẵng
|
Đà Nẵng
|
120
|
Trượng Quang Huy
|
THPT Chuyên Lê Hồng Phong, Tp.HCM
|
Tp.HCM
|
60
|
Nguyễn Văn Quý
|
THPT Ba Đình, Thanh Hóa
|
Thanh Hóa
|
40
|
Trần Thu Phương
|
THPT Chuyên Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội
|
Hà Nội
|
60
|
Năm thứ 5 (Trận CK tổ chức vào 22/8/2004)[2]
Tên thí sinh
|
Tên trường
|
Tỉnh Thành
|
Điểm
|
Nguyễn Trung Dũng
|
THPT Chu Văn An, Thái Nguyên
|
Thái Nguyên
|
140
|
Đỗ Lâm Hoàng
|
THPT Gò Vấp, Tp.HCM
|
Tp.HCM
|
220
|
Nguyễn Thị Ngọc Thơ
|
THPT Chuyên Kon Tum
|
Kon Tum
|
200
|
Nguyễn Nguyễn Thái Bảo
|
THPT Chuyên Quốc Học – Huế
|
Thừa Thiên Huế
|
210
|
Năm thứ 6 (Trận CK tổ chức vào 2/10/2005)[3]
Tên thí sinh
|
Tên trường
|
Tỉnh Thành
|
Điểm
|
Lê Vũ Hoàng
|
THPT Số 1 Bố Trạch, Quảng Bình
|
Quảng Bình
|
170
|
Thân Nguyên Hậu
|
THPT Chuyên Lý Tự Trọng, Cần Thơ
|
Cần Thơ
|
60
|
Dương Phú Thái
|
THPT Xuân Hòa, Vĩnh Phúc
|
Vĩnh Phúc
|
110
|
Nguyễn Hồng Đức
|
THPT Nhân Chính, Hà Nội
|
Hà Nội
|
100
|
Năm thứ 7 (Trận CK tổ chức vào 1/4/2007)[4]
Tên thí sinh
|
Tên trường
|
Tỉnh Thành
|
Điểm
|
Trần Việt Phú
|
THPT Kim Sơn B, Ninh Bình
|
Ninh Bình
|
80
|
Lê Viết Hà
|
THPT Chuyên Lê Khiết, Quảng Ngãi
|
Quảng Ngãi
|
210
|
Nguyễn Đức Giang
|
THPT Nhị Chiểu, Hải Dương
|
Hải Dương
|
120
|
Trần Thị Thu Hà
|
THPT Nguyễn Xuân Ôn, Nghệ An
|
Nghệ An
|
90
|
Năm thứ 8 (Trận CK tổ chức vào 27/4/2008)[5]
Tên thí sinh
|
Tên trường
|
Tỉnh Thành
|
Điểm
|
Lê Trung Hiếu
|
THPT Năng khiếu Trần Phú, Hải Phòng
|
Hải Phòng
|
155
|
Huỳnh Anh Vũ
|
THPT Tăng Bạt Hổ, Bình Định
|
Bình Định
|
325
|
Nguyễn Mạnh Tấn
|
THPT Chuyên Quốc Học – Huế
|
Thừa Thiên Huế
|
205
|
Nguyễn Lê Duy
|
THPT Chuyên Nguyễn Huệ, Hà Nội
|
Hà Nội
|
250
|
Năm thứ 9 (Trận CK tổ chức vào 17/5/2009)[6]
Đây là Trận Chung kết Hy Hữu nhất với 5 thí sinh tham gia .
Tên thí sinh
|
Tên trường
|
Tỉnh Thành
|
Điểm
|
Bùi Tứ Quý
|
Phổ thông Năng khiếu, Đại học Quốc gia Tp.HCM
|
Tp.HCM
|
175
|
Nguyễn Thị Thu Trang
|
THPT Bảo Lộc, Lâm Đồng
|
Lâm Đồng
|
190
|
Hồ Ngọc Hân
|
THPT Chuyên Quốc Học – Huế
|
Thừa Thiên Huế
|
245
|
Đào Thị Hương
|
THPT Bỉm Sơn, Thanh Hóa
|
Thanh Hóa
|
105
|
Bạch Đình Thắng
|
THPT Chuyên Nguyễn Huệ, Hà Nội
|
Hà Nội
|
35
|
Năm thứ 10 (Trận CK tổ chức vào 13/6/2010)[7]
Tên thí sinh
|
Tên trường
|
Tỉnh Thành
|
Điểm
|
Nguyễn Hữu Phước
|
THPT Chuyên Quang Trung, Bình Phước
|
Bình Phước
|
150
|
Đỗ Đức Hiếu
|
THPT Lê Lợi, Thanh Hoá
|
Thanh Hoá
|
250
|
Phan Minh Đức
|
THPT Chuyên Hà Nội Amsterdam
|
Hà Nội
|
295
|
Giang Thanh Tùng
|
THPT Sầm Sơn, Thanh Hoá
|
Thanh Hoá
|
105
|
Năm thứ 11 (Trận CK tổ chức vào 19/6/2011)[8]
Tên thí sinh
|
Tên trường
|
Tỉnh Thành
|
Điểm
|
Thái Ngọc Huy
|
THPT Chuyên Quốc Học – Huế
|
Thừa Thiên Huế
|
215
|
Lê Bảo Lộc
|
THPT Chuyên Lê Quý Đôn, Ninh Thuận
|
Ninh Thuận
|
120
|
Phạm Thị Ngọc Oanh
|
THPT Tiên Lãng, Hải Phòng
|
Hải Phòng
|
230
|
Vũ Bạch Nhật
|
THPT Đông Thành, Quảng Ninh
|
Quảng Ninh
|
165
|
Năm thứ 12 (Trận CK tổ chức vào 24/6/2012)[9]
Đây là Trận Chung kết Cuối cùng ở Trường quay S15 ( Trước đây là S9 ) sau 11 lần thành công xuất sắc .
Tên thí sinh
|
Tên trường
|
Tỉnh Thành
|
Điểm
|
Nguyễn Ngọc Khánh
|
THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành, Kon Tum
|
Kon Tum
|
200
|
Thân Ngọc Tĩnh
|
Phổ thông Năng khiếu, Đại học Quốc gia Tp.HCM
|
Tp.HCM
|
230
|
Trần Lê Phương
|
THPT Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quảng Nam
|
Quảng Nam
|
140
|
Đặng Thái Hoàng
|
THPT Hòn Gai, Quảng Ninh
|
Quảng Ninh
|
250
|
Năm thứ 13 (Trận CK tổ chức vào 30/6/2013)[10]
Đây là Chung Kết tiên phong phát sóng ở chuẩn HD sau khi VTV3 phát sóng thử nghiệm HD vào hồi 31/03/2013. Đây cũng là Trận Chung Kết Đầu tiên ở Trường Quay S14 .
Tên thí sinh
|
Tên trường
|
Tỉnh Thành
|
Điểm
|
Đào Nguyễn Thạnh Hưng
|
Phổ thông Năng khiếu, Đại học Quốc gia Tp.HCM
|
Tp.HCM
|
185
|
Vũ Hoàng Sơn
|
THPT Chuyên Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
|
Hà Nội
|
100
|
Nguyễn Văn Nam
|
THPT Phan Đăng Lưu, Nghệ An
|
Nghệ An
|
85
|
Hoàng Thế Anh
|
THPT Chuyên Bắc Giang
|
Bắc Giang
|
285
|
Năm thứ 14 (Trận CK tổ chức vào 3/8/2014)[11]
Tên thí sinh
|
Tên trường
|
Tỉnh Thành
|
Điểm
|
Nguyễn Ngọc Anh
|
THPT Cầu Xe, Hải Dương
|
Hải Dương
|
140
|
Vũ Tiến Đạt
|
THPT Chuyên Lê Quý Đôn, Điện Biên
|
Điện Biên
|
90
|
Nguyễn Hoàng Bách
|
Phổ thông Năng khiếu, Đại học Quốc gia Tp.HCM
|
Tp.HCM
|
240
|
Nguyễn Trọng Nhân
|
THPT Chuyên Tiền Giang
|
Tiền Giang
|
260
|
Năm thứ 15 (Trận CK tổ chức vào 16/8/2015)[12]
Tên thí sinh
|
Tên trường
|
Tỉnh Thành
|
Điểm
|
Nguyễn Huy Hoàng
|
Phổ thông Năng khiếu, Đại học Quốc gia Tp.HCM
|
Tp.HCM
|
150
|
Văn Viết Đức
|
THPT Thị xã Quảng Trị
|
Quảng Trị
|
250
|
Nguyễn Cao Ngọc Vũ
|
THPT Kim Sơn A, Ninh Bình
|
Ninh Bình
|
150
|
Huỳnh Anh Nhật Trường
|
THPT Chuyên Trần Hưng Đạo, Bình Thuận
|
Bình Thuận
|
200
|
Năm thứ 16 (Trận CK tổ chức vào 21/8/2016)[13]
Tên thí sinh
|
Tên trường
|
Tỉnh Thành
|
Điểm
|
Lâm Vũ Tuấn
|
THPT Chuyên Lê Hồng Phong, Nam Định
|
Nam Định
|
255
|
Hồ Đắc Thanh Chương
|
THPT Chuyên Quốc Học – Huế
|
Thừa Thiên Huế
|
340
|
Phan Tiến Tùng
|
THPT Chuyên Nguyễn Du, Đắk Lắk
|
Đắk Lắk
|
140
|
Lê Duy Bách
|
THPT Chuyên Hà Nội Amsterdam
|
Hà Nội
|
160
|
Năm thứ 17 (Trận CK tổ chức vào 27/8/2017)[14]
Đây là Trận Chung kết này diễn ra trùng với Ngày Phát sóng Chung Kết Đầu tiên của Rung chuông vàng (27/08/2007).
Tên thí sinh
|
Tên trường
|
Tỉnh Thành
|
Điểm
|
Phan Đăng Nhật Minh
|
THPT Hải Lăng, Quảng Trị
|
Quảng Trị
|
300
|
Hà Việt Hoàng
|
THPT Sóc Sơn, Hà Nội
|
Hà Nội
|
235
|
Phạm Thọ Quốc Long
|
THPT Chuyên Trần Hưng Đạo, Bình Thuận
|
Bình Thuận
|
80
|
Phạm Huy Hoàng
|
THPT Chuyên Hà Nội – Amsterdam
|
Hà Nội
|
240
|
Năm thứ 18 (Trận CK tổ chức vào 2/9/2018)
Đây cũng là Trận Chung Kết trùng dịp kỷ niệm 73 năm Ngày Quốc Khánh Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ( 02/09/1945 – 02/09/2018 ) .
Tên thí sinh
|
Tên trường
|
Tỉnh Thành
|
Điểm
|
Lê Thanh Tân Nhật
|
THPT Thị xã Quảng Trị
|
Quảng Trị
|
120
|
Nguyễn Hữu Quang Nhật
|
THPT Phan Châu Trinh, Đà Nẵng
|
Đà Nẵng
|
115
|
Chu Quang Trường
|
THPT Nguyễn Chí Thanh, Tp.HCM
|
Tp.HCM
|
100
|
Nguyễn Hoàng Cường
|
THPT Hòn Gai, Quảng Ninh
|
Quảng Ninh
|
240
|
Năm thứ 19 (Trận CK tổ chức vào 15/9/2019)
Tên thí sinh
|
Tên trường
|
Tỉnh Thành
|
Điểm
|
Nguyễn Bá Vinh
|
THPT Chuyên Lý Tự Trọng, Cần Thơ
|
Cần Thơ
|
120
|
Đoàn Nam Thắng
|
THPT Chuyên Nguyễn Du, Đắk Lắk
|
Đắk Lắk
|
200
|
Nguyễn Hải Đăng
|
THPT Chuyên Lê Quý Đôn, Khánh Hoà
|
Khánh Hòa
|
210
|
Trần Thế Trung
|
THPT Chuyên Phan Bội Châu, Nghệ An
|
Nghệ An
|
245
|
Năm thứ 20 (Trận CK tổ chức vào 20/9/2020)
Tên thí sinh
|
Tên trường
|
Tỉnh Thành
|
Điểm
|
Văn Ngọc Tuấn Kiệt
|
THPT Thị xã Quảng Trị
|
Quảng Trị
|
85
|
Vũ Quốc Anh
|
THPT Ngô Gia Tự, Đắk Lắk
|
Đắk Lắk
|
165
|
Nguyễn Thị Thu Hằng
|
THPT Kim Sơn A, Ninh Bình
|
Ninh Bình
|
235
|
Lưu Đào Dũng Trí
|
THPT Chuyên Đại học Sư Phạm Hà Nội
|
Hà Nội
|
130
|
Năm thứ 21 (Trận CK tổ chức vào 26/9/2021)
Ngày Diễn ra trận chung kết trùng với Số tiên phong của Đường Lên Đỉnh Olympia năm thứ 6 ( 26/09/2004 ) .
Tên thí sinh
|
Tên trường
|
Tỉnh Thành
|
Điểm
|
Nguyễn Hoàng Khánh
|
THPT Bạch Đằng, Quảng Ninh
|
Quảng Ninh
|
|
Nguyễn Việt Thái
|
THPT Chuyên Ngoại Ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội
|
Hà Nội
|
|
Nguyễn Thiện Hải An
|
THPT Chuyên Khoa học Tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội
|
Hà Nội
|
|
Danh sách các trường có thí sinh lọt vào chung kết nămSửa đổi
Tính đến hết năm thứ 20, có toàn bộ 56 trường trên toàn nước đã có thí sinh tham gia trận chung kết năm, trong đó có 17 trường có thí sinh vô địch, 18 trường có thí sinh á quân và 33 trường có thí sinh giành hạng ba. Có 14 trường đã có nhiều hơn một thí sinh tham gia trận chung kết, và có 3 trường có nhiều hơn một thí sinh vô địch là trung học phổ thông Chuyên Quốc Học – Huế ( Thừa Thiên Huế ), trung học phổ thông Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm ( Vĩnh Long ) và THPT Hòn Gai ( Quảng Ninh )
#
|
Hạng
|
Trường
|
Tỉnh Thành
|
Số trận
|
Vô địch
|
Á quân
|
Hạng ba
|
01
|
1
|
THPT Chuyên Quốc Học – Huế
|
Thừa Thiên Huế
|
5
|
2 (2009, 2016)
|
2 (2004, 2011)
|
1 (2008)
|
02
|
2
|
THPT Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, Vĩnh Long
|
Vĩnh Long
|
3
|
2 (2000, 2002)
|
1 (2001)
|
|
03
|
3
|
THPT Hòn Gai, Quảng Ninh
|
Quảng Ninh
|
2
|
2 (2012, 2018)
|
|
|
04
|
4
|
THPT Chuyên Hà Nội – Amsterdam
|
Hà Nội
|
4
|
1 (2010)
|
1 (2017)
|
2 (2000, 2016)
|
05
|
5
|
THPT Thị xã Quảng Trị
|
Quảng Trị
|
3
|
1 (2015)
|
1 (2018)
|
1 (2020)
|
06
|
6
|
THPT Kim Sơn A, Ninh Bình
|
Ninh Bình
|
2
|
1 (2020)
|
|
1 (2015)
|
07
|
7
|
THPT Chuyên Hà Tĩnh (xưa là THPT Năng khiếu Hà Tĩnh)
|
Hà Tĩnh
|
1
|
1 (2001)
|
|
|
08
|
7
|
THPT Chuyên Lê Quý Đôn, Đà Nẵng
|
Đà Nẵng
|
1
|
1 (2003)
|
|
|
09
|
7
|
THPT Gò Vấp, Tp.HCM
|
Tp.HCM
|
1
|
1 (2004)
|
|
|
10
|
7
|
THPT Lê Quý Đôn, Quảng Bình (xưa là THPT Số 1 Bố Trạch)
|
Quảng Bình
|
1
|
1 (2005)
|
|
|
11
|
7
|
THPT Chuyên Lê Khiết, Quảng Ngãi
|
Quảng Ngãi
|
1
|
1 (2007)
|
|
|
12
|
7
|
THPT Tăng Bạt Hổ, Bình Định
|
Bình Định
|
1
|
1 (2008)
|
|
|
13
|
7
|
THPT Tiên Lãng, Hải Phòng
|
Hải Phòng
|
1
|
1 (2011)
|
|
|
14
|
7
|
THPT Chuyên Bắc Giang
|
Bắc Giang
|
1
|
1 (2013)
|
|
|
15
|
7
|
THPT Chuyên Tiền Giang
|
Tiền Giang
|
1
|
1 (2014)
|
|
|
16
|
7
|
THPT Hải Lăng, Quảng Trị
|
Quảng Trị
|
1
|
1 (2017)
|
|
|
17
|
7
|
THPT Chuyên Phan Bội Châu, Nghệ An
|
Nghệ An
|
1
|
1 (2019)
|
|
|
18
|
22
|
THPT Chuyên Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội
|
Hà Nội
|
2
|
|
1 (2003)
|
|
19
|
18
|
Phổ thông Năng khiếu, Đại học Quốc gia Tp.HCM
|
Tp.HCM
|
5
|
|
3 (2012, 2013, 2014)
|
2 (2009, 2015)
|
20
|
19
|
THPT Chuyên Lê Hồng Phong, Tp.HCM
|
Tp.HCM
|
2
|
|
1 (2003)
|
1 (2000)
|
21
|
19
|
THPT Chuyên Nguyễn Huệ, Hà Nội
|
Hà Nội
|
2
|
|
1 (2008)
|
1 (2009)
|
22
|
19
|
THPT Chuyên Trần Hưng Đạo, Bình Thuận
|
Bình Thuận
|
2
|
|
1 (2015)
|
1 (2017)
|
23
|
22
|
THPT Chuyên Lam Sơn, Thanh Hóa
|
Thanh Hóa
|
1
|
|
1 (2000)
|
|
24
|
22
|
THPT Chuyên Lương Thế Vinh, Đồng Nai
|
Đồng Nai
|
1
|
|
|
1 (2002)
|
25
|
22
|
THPT Xuân Hòa, Vĩnh Phúc
|
Vĩnh Phúc
|
1
|
|
1 (2005)
|
|
26
|
22
|
THPT Nhị Chiểu, Hải Dương
|
Hải Dương
|
1
|
|
1 (2007)
|
|
27
|
22
|
THPT Bảo Lộc, Lâm Đồng
|
Lâm Đồng
|
1
|
|
1 (2009)
|
|
28
|
22
|
THPT Lê Lợi, Thanh Hoá
|
Thanh Hóa
|
1
|
|
1 (2010)
|
|
29
|
22
|
THPT Chuyên Lê Hồng Phong, Nam Định
|
Nam Định
|
1
|
|
1 (2016)
|
|
30
|
22
|
THPT Chuyên Lê Quý Đôn, Khánh Hòa
|
Khánh Hòa
|
1
|
|
1 (2019)
|
|
31
|
22
|
THPT Ngô Gia Tự, Đắk Lắk
|
Đắk Lắk
|
1
|
|
1 (2020)
|
|
32
|
32
|
THPT Bỉm Sơn, Thanh Hóa
|
Thanh Hóa
|
3
|
|
|
3 (2001, 2002, 2009)
|
33
|
33
|
THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành, Kon Tum (xưa là THPT Chuyên Kon Tum)
|
Kon Tum
|
2
|
|
|
2 (2004, 2012)
|
34
|
33
|
THPT Chuyên Lý Tự Trọng, Cần Thơ
|
Cần Thơ
|
2
|
|
|
2 (2005, 2019)
|
35
|
33
|
THPT Chuyên Nguyễn Du, Đắk Lắk
|
Đắk Lắk
|
2
|
|
|
2 (2016, 2019)
|
36
|
36
|
THPT Hai Bà Trưng (xưa là THPT Bán Công Hai Bà Trưng)
|
Vĩnh Phúc
|
1
|
|
|
1 (2001)
|
37
|
36
|
THPT Chuyên Hùng Vương, Bình Dương
|
Bình Dương
|
1
|
|
1 (2002)
|
|
38
|
36
|
THPT Ba Đình, Thanh Hóa
|
Thanh Hóa
|
1
|
|
|
1 (2003)
|
39
|
36
|
THPT Chu Văn An, Thái Nguyên
|
Thái Nguyên
|
1
|
|
|
1 (2004)
|
40
|
36
|
THPT Nhân Chính, Hà Nội
|
Hà Nội
|
1
|
|
|
1 (2005)
|
41
|
36
|
THPT Nguyễn Xuân Ôn, Nghệ An
|
Nghệ An
|
1
|
|
|
1 (2007)
|
42
|
36
|
THPT Kim Sơn B, Ninh Bình
|
Ninh Bình
|
1
|
|
|
1 (2007)
|
43
|
36
|
THPT chuyên Trần Phú, Hải Phòng (xưa là THPT Năng khiếu Trần Phú)
|
Hải Phòng
|
1
|
|
|
1 (2008)
|
44
|
36
|
THPT Chuyên Quang Trung, Bình Phước
|
Bình Phước
|
1
|
|
|
1 (2010)
|
45
|
36
|
THPT Sầm Sơn, Thanh Hoá
|
Thanh Hóa
|
1
|
|
|
1 (2010)
|
46
|
36
|
THPT Chuyên Lê Quý Đôn, Ninh Thuận
|
Ninh Thuận
|
1
|
|
|
1 (2011)
|
47
|
36
|
THPT Đông Thành, Quảng Ninh
|
Quảng Ninh
|
1
|
|
|
1 (2011)
|
48
|
36
|
THPT Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quảng Nam
|
Quảng Nam
|
1
|
|
|
1 (2012)
|
49
|
36
|
THPT Chuyên Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
|
Hà Nội
|
2
|
|
|
1 (2013)
|
50
|
36
|
THPT Phan Đăng Lưu, Nghệ An
|
Nghệ An
|
1
|
|
|
1 (2013)
|
51
|
36
|
THPT Cầu Xe, Hải Dương
|
Hải Dương
|
1
|
|
|
1 (2014)
|
52
|
36
|
THPT Chuyên Lê Quý Đôn, Điện Biên
|
Điện Biên
|
1
|
|
|
1 (2014)
|
53
|
36
|
THPT Sóc Sơn, Hà Nội
|
Hà Nội
|
1
|
|
|
1 (2017)
|
54
|
36
|
THPT Phan Châu Trinh, Đà Nẵng
|
Đà Nẵng
|
1
|
|
|
1 (2018)
|
55
|
36
|
THPT Nguyễn Chí Thanh, Tp.HCM
|
Tp.HCM
|
1
|
|
|
1 (2018)
|
56
|
36
|
THPT Chuyên Đại học Sư Phạm Hà Nội
|
Hà Nội
|
1
|
|
|
1 (2020)
|
TBA
|
|
THPT Bạch Đằng, Quảng Ninh
|
Quảng Ninh
|
1
|
|
|
|
Các thí sinh đạt điểm số xuất sắcSửa đổi
Ngoài tâm điểm là các trận chung kết, cuộc thi “Đường lên đỉnh Olympia” còn chứng kiến nhiều điểm số kỷ lục, được các thi sinh ghi trong các trận Tuần – Tháng và Quý trong suốt thời gian phát sóng như sau:
Hạng
|
Tên thí sinh
|
Năm cuộc thi
|
Điểm
|
Trường
|
1
|
Huỳnh Nguyễn Hồng Chiến
|
15
|
460
|
THPT Chuyên Lê Quý Đôn, Ninh Thuận [15][16] |
1
|
Phan Đăng Nhật Minh
|
17
|
460
|
THPT Hải Lăng, Quảng Trị
|
1
|
Nguyễn Bá Vinh
|
19
|
460
|
THPT Chuyên Lý Tự Trọng, Cần Thơ
|
4
|
Nguyễn Thiện Hải An
|
21
|
410
|
THPT Chuyên Khoa Học Tự Nhiên – ĐHQG Hà Nội, Hà Nội
|
4
|
Nguyễn Hoàng Minh
|
19
|
410
|
THPT Trần Phú – Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
6
|
Hồ Lê Minh Quân
|
20
|
400
|
THPT Chuyên Lê Quý Đôn, Khánh Hoà
|
6
|
Võ Thành Trung
|
19
|
400
|
THPT Chuyên Tiền Giang, Tiền Giang
|
6
|
Vũ Công Thành
|
21
|
400
|
THPT Chu Văn An
|
9
|
Nguyễn Minh Quang
|
12
|
395
|
THPT Chuyên Quốc Học – Huế, Thừa Thiên Huế
|
10
|
Nguyễn Tài Thu
|
12
|
390
|
THPT Chuyên Chu Văn An, Lạng Sơn
|
10
|
Phạm Triều Dương
|
13
|
390
|
THPT Chuyên Thái Bình, Thái Bình
|
10
|
Nguyễn Viết Hà
|
21
|
390
|
THPT Hoàng Mai, Nghệ An
|
10
|
Đỗ Hồng Liên
|
21
|
390
|
THPT Mê Linh, Hà Nội
|
14
|
Phạm Vũ Lộc
|
8
|
385
|
THPT Chuyên Hà Nội – Amsterdam, Hà Nội
|
14
|
Vũ Quốc Anh
|
20
|
385
|
THPT Ngô Gia Tự, Đắk Lắk
|
14
|
Lê Minh
|
20
|
385
|
THPT Sơn Tây, Hà Nội
|
17
|
Phạm Hải Việt
|
11
|
380
|
THPT Chuyên Hạ Long, Quảng Ninh
|
17
|
Lê Duy Bách
|
16
|
380
|
THPT Chuyên Hà Nội – Amsterdam, Hà Nội
|
17
|
Chu Đức Huy
|
19
|
380
|
THPT Sóc Sơn, Hà Nội
|
17
|
Nguyễn Ngọc Dũng
|
21
|
380
|
THPT Thanh Hà – Hải Dương
|
21
|
Nguyễn Hoàng Khánh
|
21
|
375
|
THPT Bạch Đằng, Quảng Ninh
|
22
|
Phan Đoàn Phú Quốc
|
11
|
370
|
THPT Chuyên Lý Tự Trọng, Cần Thơ
|
22
|
Đặng Hoàng Đức
|
17
|
370
|
THPT Chuyên Quốc Học – Huế, Thừa Thiên Huế
|
22
|
Hoàng Đức Thuận
|
17
|
370
|
THPT Chuyên Hùng Vương, Phú Thọ
|
22
|
Đỗ Mạnh Việt
|
17
|
370
|
THPT Chuyên Lam Sơn, Thanh Hóa
|
22
|
Nguyễn Hoàng Cường
|
18
|
370
|
THPT Hòn Gai, Quảng Ninh
|
22
|
Nguyễn Nhật Hoàng
|
18
|
370
|
THPT Chuyên Lê Hồng Phong, Nam Định
|
22
|
Trần Thiên Phúc
|
20
|
370
|
THPT Chuyên Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh
|
29
|
Đinh Khắc Nhàn
|
8
|
365
|
THPT Huỳnh Thúc Kháng, Nghệ An
|
30
|
Lê Hoàng Hải
|
7
|
360
|
THPT Chuyên Lý Tự Trọng, Cần Thơ
|
30
|
Văn Viết Đức
|
15
|
360
|
THPT Thị xã Quảng Trị, Quảng Trị
|
30
|
Vũ Tiến Anh
|
17
|
360
|
THPT Chuyên Khoa học Tự nhiên – ĐHQG Hà Nội, Hà Nội
|
30
|
Lê Vũ Quỳnh Hương
|
20
|
360
|
THPT Phan Chu Trinh, Quảng Nam
|
30
|
Hoàng Anh Quân
|
20
|
360
|
THPT Nguyễn Huệ, Thừa Thiên Huế
|
30
|
Bùi Toàn Thắng
|
20
|
360
|
THPT Chuyên Trần Phú, Hải Phòng
|
Chú thíchSửa đổi
- ^ Chung kết cuộc thi Đường lên đỉnh Olympia lần 4: Đường gian nan tới chiến thắng
- ^ Chung kết cuộc thi Đường lên đỉnh Olympia: Kịch tính từ thí sinh, trục trặc từ BTC
- ^ Cậu học trò nghèo vô địch “Đường lên đỉnh Olympia”!
- ^ Lê Viết Hà – vô địch “Đường lên đỉnh Olympia 2007”
- ^ Huỳnh Anh Vũ vô địch ‘Đường lên đỉnh Olympia 8’
- ^ Hồ Ngọc Hân giành vòng nguyệt quế Olympia
- ^ Phan Minh Đức – Tân vô địch Đường lên đỉnh Olympia
- ^ Chung kết Đường lên đỉnh Olympia năm thứ 11
- ^ Đặng Thái Hoàng – nhà vô địch mới của Olympia
- ^ Hoàng Thế Anh trở thành nhà vô địch “Đường lên đỉnh Olympia 2013”, VTV News
- ^ Nam sinh Tiền Giang vô địch Đường lên đỉnh Olympia 2014
- ^ Văn Viết Đức trở thành quán quân Đường lên đỉnh Olympia 2015
- ^ Hồ Đắc Thanh Chương: Từ “Chàng trai vàng” đến quán quân Đường lên đỉnh Olympia 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
- ^ Phan Đăng Nhật Minh – Từ “thần đồng” 4 tháng tuổi đến Nhà vô địch Olympia ở tuổi 17
- ^ Đường lên đỉnh Olympia tuần 1, tháng 3, Quý II, Olympia năm thứ 15. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2014. Chú thích có tham số trống không rõ:
|1= (trợ giúp)
- ^ Olympia và cuộc sống / Gặp chàng trai đã tạo ra một đỉnh núi mới. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015. Chú thích có tham số trống không rõ:
|4= (trợ giúp)
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Trang web chính thức
- Diễn đàn OlympiaVN
- Fanpage trên facebook
Xem thêmSửa đổi
- Đường lên đỉnh Olympia
- Danh sách các chương trình phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam
- Siêu trí tuệ Việt Nam
|