[KTCT 2] ĐỀ CƯƠNG GIỮA KỲ – Câu 1: CHỨNG MINH GIÁ CẢ HÀNG HÓA TRONG QUÁ TRÌNH MUA BÁN ĐƯỢC XÁC ĐỊNH – StuDocu

Câu 1 : CHỨNG MINH GIÁ CẢ HÀNG HÓA TRONG QUÁ TRÌNH MUA BÁN ĐƯỢC XÁC ĐỊNH BẰNG GIÁ TRỊ HÀNG HÓA ( vì sao trao đổi phải dựa trên nguyên tắc ngang giá )Trong nền kinh tế tài chính, việc sản xuất và trao đổi sản phẩm & hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội thiết yếu, có nghĩa là trao đổi phải theo quy tắc ngang giá

  • Chứng minh vế trao đổi : Khi tham gia trao đổi phải dựa trên cơ sở hp ldxhct mà k dựa trên hao phí lao động riêng biệt vì hao phí lđ xh thiết yếu được tính dựa trên hao phí trung bình của mọi người, còn hao phí lao động riêng biệt thì sẽ được tính theo những chủ thể khác nhau. Trao đổi phải thực thi trên quy luật ngang giá vì : con người hoạt động giải trí hoạt động giải trí vì động cơ quyền lợi cá thể, trong trao đổi mua và bán ai cx muốn có lợi cho bản thân => chỉ diễn ra quan hệ mua và bán khi cả người bán và người mua hài lòng. Khi ta xét trường hợp trao đổi không ngang giá, cung > cầu => lợi thế thuộc về người mua => Chi tiêu < giá trị, ngược lại cung < cầu => lợi thế thuộc về người bán => giá thành > giá trị. Mặt khác trong nền kinh tế tài chính sản phẩm & hàng hóa, cung luôn có khuynh hướng cân đối với cầu => giá thành có xu thế ngang bằng với giá trị => TRAO ĐỔI DIỄN RA KHI GIÁ CẢ BẰNG GIÁ TRỊ .
  • Chứng minh vế sản xuất:
    Sản xuất cần dựa trên cơ sở hao phí lđ xh cần thiết: vì khi trao đổi hàng hóa,
    bán sản phẩm trên thị trường thì bán trên cơ sở GIÁ CẢ NGANG BẰNG với GIÁ
    TRỊ, với hao phí lao động trung bình trong ngành để sản xuất hàng hóa đó.
    Người sản xuất cần xác định hao phí lao động của mình so với hao phí lđxh
    trung bình trong ngành. Hao phí lđ xh cá biệt của mình cao hơn ldxh trung bình trong
    ngành => K đầu tư, bỏ hoặc tìm cách giảm cái của mình đi sao cho phù hợp. Có như
    vậy họ mới có lợi. Hao phí lđ cá biệt = Hao phí lđxh là đã có lợi nhuận, ok đầu tư.

Câu 2 : Phân tích đặc trưng sản xuất TBCN ( chứng minh thực chất của tư bản chủ nghĩa )

  • Đặc trưng 1: là sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đó là sự kết hợp của 3 quá trình:
    sản xuất ra giá trị, giá trị sử dụng và giá trị thặng dư.

Trong thời phong kiến, 1 mái ấm gia đình sản xuất dư ? Đủ ăn đã là tốt lắm rồi, nhưng mà tại sao ?

  • Đặc trưng 2: Sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất
    thuộc sở hữu của nhà tư bản và sức lao động làm thuê của công nhân, trong đó,
    người lao động làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, và sản phẩm sản
    xuất ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.

PHÂN TÍCH, CM ĐẶC TRƯNG CỦA TƯ BẢN CHỦ NGHĨA. ĐẦU

TIÊN PHẢI NÊU RA NÓ LÀ J, SAU ĐÓ NÓI NÓ LÀ ĐẶC ĐIỂM, HÌNH

THỨC RIÊNG CÓ CỦA CN TƯ BẢN. TRƯỚC TƯ BẢN, SẢN XUẤT CHỦ

YẾU THEO HÌNH THỨC TỰ CUNG TỰ CẤP

Câu 3 : Ý nghĩa của những giả định khi nghiên cứu và điều tra quy trình sản xuất thặng dư ? Các giả định này có đúng trong thực tiễn không và việc này tác động ảnh hưởng gì tới tác dụng điều tra và nghiên cứu

  1. Các giả định không tồn tại trên thực tế:
  • Vì :
    • Vẫn có trường hợp trao đổi không ngang giá (mua rẻ, bán đắt)
    • 1 số nhà tư bản có điều kiện sản xuất cao hơn mức trung bình, ngược lại,
      1 số nhà tư bản có điều kiện sản xuất thấp hơn mức trung bình
  • Điều này không tác động ảnh hưởng đến tác dụng điều tra và nghiên cứu vì :
    • Trong nền kinh tế hàng hóa, tại 1 thời điểm nhất định có thể có trao đổi
      không ngang giá nhưng không phổ biến (khi lợi thế thuộc về 1 bên –
      cung > cầu hoặc cung < cầu). Nhưng tình trạng đó không kéo dài được mãi, đồ thị Giá cả có xu hướng quay trở lại Giá trị vì người sản xuất sẽ điều chỉnh cung tương ứng với cầu (cung=cầu)
  • Trường hợp mua rẻ bán đắt : sự giàu sang lên của người này là phần thiệt của đối tác chiến lược => Trên hàng loạt xh khi đó sẽ k có giá trị thặng dư được tạo ra ; xét trên một số ít cá thể thì có Open delta T .
  • Ngay cả khi trao đổi diễn ra theo nguyên tắc phổ biến của XH – nguyên
    tắc ngang giá – thì nhà tư bản vẫn thu được GTTD. Trong khi trên thực
    tế, nhà tư bản còn tìm mọi cách để mua rẻ, bán đắt để thu được lợi
    nhuận cao hơn.

Câu 4 : Tại sao nói giá trị thặng dư siêu ngạch có đặc thù trong thời điểm tạm thời nhưng lại là hiện tượng kỳ lạ thông dụng trong XH. Tại sao nói giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực thôi thúc những nhà tư bản nâng cao hiệu suất lao độngGiá trị thặng dư siêu ngạch là phần trội hơn so với mức trung bình trong xã hội : MSN = MA – MTB

  • Giá trị thặng dư siêu ngạch có tính chất tạm thời vì nếu một tư bản cá nhân A
    tạo ra máy móc mới, năng suất lao động rất cao, để cạnh tranh trong ngành thu
    được giá trị thặng dư siêu ngạch thì cạnh tranh trong ngành này sẽ gay gắt hơn.
    Bên cạnh đó, tư bản A hoàn toàn có thể giảm giá bán để cạnh tranh mà vẫn thu
    được lợi nhuận cao (vì năng suất lao động cá biệt của A > năng suất lao động
    xã hội => giá trị cá biệt A < giá trị xã hội => A bán theo giá trị xã hội để thu đc
    lợi ích cao nhất).

Những nguyên do trên, động cơ doanh thu và động cơ sống sót trong quy trình cạnh tranh đối đầu sẽ kích thích những tư bản khác ngày càng tăng hiệu suất lao động riêng biệt để cạnh tranh đối đầu với tư bản A. Từ đó, hiệu suất lao động của cả ngành biến hóa ( tăng lên ) => giá trị của sản phẩm & hàng hóa giảm xuống => giá trị thặng dư của A giảm dần và có khuynh hướng tiến đến 0 ( tiến tới 0 khi những nhà tư bản khác bắt kịp công nghệ tiên tiến của tư bản A ) .=> Giá trị thặng dư siêu ngạch có đặc thù trong thời điểm tạm thời .

  • Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng phổ biến vì khi tư bản A tạo ra giá trị
    thặng dư siêu ngạch nhờ việc cải tiến ra kỹ thuật tối ưu hơn, nâng cao năng suất
    lao động,… thì các nhà tư bản khác cũng sẽ tìm ra và áp dụng những kĩ thuật tốt
    hơn nữa để cạnh tranh với tư bản A. Và tất yếu cũng sẽ có tư bản vượt lên và
    tạo ra giá trị thặng dư siêu ngạch khác, quá trình đó cứ liên tục diễn ra trong xã
    hội.

=> Giá trị thặng dư siêu ngạch là bộc lộ thông dụng trong xã hội .

  • Doanh thu = tổng giá cả hàng hóa = tổng giá trị hàng hóa = hao phí lđ =
    c+v+m
  • Lợi nhuận p = c+v – (c+v+m) = m
    => Thực chất lợi nhuận chính là giá trị thặng dư
  • Tuy nhiên, thông thường theo quan niệm thì lợi nhuận do vốn đầu tư, tài kinh
    doanh mà có, còn GTTD là do sức lao động thặng dư tạo ra. 2 quan niệm này
    hoàn toàn khác nhau. Hơn nữa, so với gttd, lợi nhuận che đậy được bản chất
    bóc lột vì: Lợi nhuận được biểu hiện trong lưu thông còn giá trị thặng dư chỉ
    được tạo ra trong quá trình sản xuất, điều này phản ánh sai lệch bản chất bóc lột
    vì tư bản chỉ cần bán hàng hóa cao hơn chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và có
    thể thấp hơn giá trị hàng hóa là đã có lợi nhuận.

Bên cạnh đó, trong 1 số trường hợp, tại 1 thời gian nhất định, lượng doanh thu khác lượng GTTD ( khi có hiện tượng kỳ lạ trao đổi không ngang giá : cung > cầu => Chi tiêu < giá trị => P < m ; cung < cầu => Chi tiêu > giá trị => P > m ). Tuy nhiên, trao đổi không ngang giá là hiện tượng kỳ lạ không thông dụng, và không lê dài, xu thế hoạt động giải trí của Chi tiêu luôn cân đối với giá trị. Thế nên, xét trên khoanh vùng phạm vi hàng loạt xã hội, doanh thu vẫn có nguồn gốc từ GTTD .

Những lý do trên càng làm cho người ta hiểu một cách sai lệch, nghĩ rằng lợi
nhuận không liên quan đến GTTD => Lợi nhuận dường như không phải do
GTTD sinh ra.

Câu 7 : Tại sao doanh thu trung bình 1 lần nữa che đậy bóc lột của tư bản .Đầu tiên, ta hoàn toàn có thể chứng minh và khẳng định doanh thu trung bình là một trong những hình thức che dấu sự bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Lợi nhuận trung bình là số doanh thu bằng nhau của những tư bản bằng nhau góp vốn đầu tư vào những ngành khác nhau. Những tỷ suất lợi nhuận hình thành trong những ngành khác nhau bắt đầu rất khác nhau. Nhưng do ảnh hưởng tác độngcủa cạnh tranh đối đầu, những tỷ suất lợi nhuận khác nhau đó san bằng thành tỷ suất lợi nhuận chung, đó là số lượng trung bình của những tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Khi đó lượng doanh thu của tư bản ở những ngành khác nhau nếu lượng tư bản ứng ra bằng nhau đều tính theo doanh thu trung bình. Mỗi nhà tư bản lại có tỷ suất giá trị thặng dư, cấu trúc hữu cơ của tư bản, vận tốc chuyển của tư bản khác nhau nên doanh thu thu được cũng khác nhau. Trong điều kiện kèm theo tỷ suất lợi nhuận khác nhau ở mỗi nhà tư bản tất cả chúng ta vẫn hoàn toàn có thể nhận thấy trình độ bóc lột sức lao động khác nhau của mỗi nhà tư bản. Và vẫn hoàn toàn có thể nhận thấy doanh thu bắt nguồn từ sự bóc lột giá trị thặng dư nên những nhà tư bản với tỷ suất giá trị thặng dư khác nhau thì thu được doanh thu khác nhau nhưng khi những nhà tư bản cùng thu doanh thu theo cùng một tỷ suất lợi nhuận thì thực ra bóc lột của chủ nghĩa tư bản được che dấu rất kỹ. Hơn thế nữa, doanh thu trung bình thường thấp hơn giá trị thặng dư mà sức lao động tạo ra. Vì chỉ cần ở một mức doanh thu vừa phải không nhất thiết phải bằng giá trị thặng dư nhà tư bản đã có lời. Việc doanh thu trung bình thấp hơn giá trị thặng dư càng che dấu thực chất doanh thu trung bình mà nhà tư bản thu được là xuất phát từ giá trị thặng dư. Cái gọi là giá trị thặng dư do sức lao động của người lao động tạo ra đã được che đậy bới doanh thu do nhà kinh doanh bỏ vốn góp vốn đầu tư mà có. Hơn thế nữa doanh thu ấy lại cân đối và không thay đổi trên thị trường thì không có quá nhiều điểm để nghi vấn liệu doanh thu ấy có phải do bản thân nhà tư bản tự thực thi bóc lột sức lao động nhân công của mình .. ì vậy, sự hình thành doanh thu trung bình lại một lần nữa che dấu thực chất bóc lột sức lao động của chủ nghĩa tư bản .

  • Nguồn gốc lợi nhuận bình quân:
    Quá trình cạnh tranh tự do đã làm san bằng các mức m khác nhau giữa các
    ngành của nền kinh tế về mức p bình quân. Mà nguồn gốc lợi nhuận mà các nhà tư
    bản thu được trong nền kinh tế: GTTD. Nếu như chỉ nhìn dưới góc độ 1 ngành thì
    không thể nhìn thấy được mối liên hệ giữa m và p bình quân => khó nhìn thấy nguồn
    gốc lợi nhuận bình quân là từ GTTD, nhưng thực chất trong toàn bộ nền kinh tế p bình
    quân mà mỗi ngành thu được cũng vẫn có nguồn gốc từ GTTD do người lao động tạo
    ra.

Source: https://vvc.vn
Category : Đồ Cũ

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay