Ngày đăng: 16/06/2014, 14:35
GIÁO DỤC TIỂU HỌC BÀI THAM LUẬN NHÓM 1 : Chủ đề : Chứng minh rằng giáo dục là một hiện tượng xã hội, chỉ có trong xã hội loài người. – – – – – – – – – – – I. GIÁO DỤC LÀ MỘT HOẠT ĐỘNG ĐẶC BIỆT TRONG XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI : 1. Thế nào là hoạt động GD : – Là hoạt động tác động đến con người và làm biến đổi con người về tính cách và hành động, nhận thức. – Hoạt động giáo dục là hoạt động mà thế hệ đi trước truyền đạt lại những kinh nghiệm lịch sử xã hội cho thế hệ đi sau và thế hệ đi sau lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội ấy để sống và tồn tại với tư cách là chủ thể tích cực trong xã hội để duy trì sự tồn tại và phát triển trong xã hội loài người. – Hoạt động GD có bốn quá trình: + Truyền đạt + Lĩnh hội + Kế thừa + Chọn lọc – Các loại hoạt động GD: • Hoạt động GD tự phát: diễn ra một cách ngẫu nhiên không có mục đích, không có tính cách, không có kế hoạch. • Hoạt động GD tự giác: diễn ra một cách có mục đích, có ý thức và có kế hoạch. • Hoạt động GD tích cực: là hoạt động đem lại những biến đổi ở người được GD một cách lành mạnh, phù hợp với yêu cầu trong chuẩn mực xã hội. • Hoạt động GD tiêu cực: đem lại độ lệch lạc đi ngựơc lại với chuẩn mực xã hội. – Bản chất của hiện tượng GD: là sự truyền đạt và lĩnh hội kiến thức,kỹ năng,kĩ sảo, kinh nghiệm xã hội- lịch sử (nội dung được GD). Chủ thể của sự truyền đạt là thế hệ đi trước; chủ thể của sự lĩnh hội là thế hệ đi sau. – Tác động của giáo dục: + Đối với cá nhân: Nhờ sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội- lịch sử mà mỗi cá nhân có thể tái tạo ra năng lực người cho bản thân, nhờ đó có sự phát triển tâm lý, ý thức và phát triển nhân cách. + Đối với XH: Nhờ sự truyền đạt và lĩnh hội này mà thế hệ đi sau có thể bảo tồn và phát triển nền văn hóa. Như vậy, một XH muốn tồn tại và phát triển thì XH ấy phải thực hiện chức năng GD. Đây chính là một tính quy luật của sự phát triển, tiến bộ XH. 2. Các tính chất trong hoạt động GD. – Tính phổ biến: hoạt động GD xuất hiện ở mọi lúc, mọi nơi trong cuộc sống khi ta quan tâm để ý cũng như khi ta không để ý, trong thời đại thông tin bùng nổ con người có khả năng thu nhận rất nhiều kiến thức về bản thân, đất nước cũng như về thế giới xa hơn. Nói cách khác ở đâu có con người ,có mối quan hệ giữa người với người, ở đâu có giá trị văn hoá, vật chất tinh thần do con người làm ra thì ở đó có GD .( VD: khi chúng ta ở nhà chúng ta vẫn có thể biết được mọi thông tin trong nước và trên thế giới nhờ mạng lưới Internet và các phương tiện thông tin đại chúng, ngay cả khi chúng ta ngủ chúng ta vẫn có thể cảm nhận được những gì đang diễn ra xung quanh mình) – Tính vĩnh hằng: giáo dục có từ khi xã hội loài người hình thành, nó tồn tại mãi mãi và chỉ mất đi khi xã hội loài người bị triệt tiêu (VD: từ xa xưa con người đã biết dùng lửa để nấu chín thức ăn và sưởi ấm. Điều này tồn tại mãi cho đến bây giờ và mãi mãi…),khi xã hội càng phát triển thì một số quan hệ nào đó có thể mất đi nhưng GD không những không mất đi mà còn ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của XH. – Tính lịch sử: Tính lịch sử được thể hiện qua các giai đoạn lịch sử đã và đang thịnh hành. (VD: ở thời kỳ CXNT con người truyền đạt cho nhau những kinh nghiệm khi săn bắt, hái lượm; ở thời kỳ đồ đồng con người truyền cho nhau kinh nghiệm tạo ra các loại công cụ sản xuất bằng đồng và cách sử dụng nó, …) =>Vậy nên GD là một hoạt động đặc biệt trong xã hội loài người. II. người là vô chung, vô thủy, nghĩa là không có mở đầu, không có kết thúc, mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại một cách khách quan bên ngoài con người và người ta chia thế giới khách quan thành hiện tượng tự nhiên và hiện tượng xã hội. Vậy Hiện tượng xã hội là những hiện tượng nảy sinh, tồn tại và phát triển trong xã hội loài người. Nó phản ánh những dạng hoạt động và quan hệ của con người trong xã hội. Ngay từ khi loài người xuất hiện đã nảy sinh một hiện tượng rất đặc biệt, đó là hiện tượng người lớn, các thế hệ đi trước truyền lại cho thến hệ đi sau những kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm sống để thế hệ sau nắm bắt, lĩnh hội những kinh nghiệm đó để tham gia vào quá trình lao động sản xuất làm ra của cải vật chất, hòa nhập vào xã hội, làm cho xã hội phát triển. Đó là hiện tượng giáo dục. Khi mới xuất hiện hoạt động giáo dục còn mang tính tự phát, cá nhân, đơn lẻ (VD: người nguyên thủy truyền cho nhau kinh nghiệm săn bắn, hái lượm…) dần dần cùng với sự phát triển của xã hội thì giáo dục mang tính tự giác ngày càng cao, gắn liền với sự tồn tại và phát triển là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Do đó có thể khẳng định: là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội – lịch sử qua các thế hệ. III. GIÁO DỤC CHỈ CÓ Ở XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI : Bắt đầu từ lao động, sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ, giáo dục cũng bắt đầu manh nha hình thành. Nguồn gốc của giáo dục bắt đầu từ lao động, vì trong quá trình tác động vào thế giới khách quan con người đã tiếp thu và tích lũy được những kinh nghiệm và truyền lại cho người khác, cho thế hệ sau để ứng dụng vào quá trình lao động sau đó đạt hiệu quả cao hơn. Ở động vật, cơ chế phát triển chủ yếu là di truyền bản năng giống loài và được truyền lại từ gen(VD: gà mới nở kêu chip chip,chó mới sinh đã biết sủa gâu gâu…). Ở con người, cơ chế phát triển là lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch sử loài người, những kinh nghiệm cá thể và kinh nghiệm xã hội lịch sử được truyền lại qua nhiều thế hệ (VD:Trẻ sinh ra phải qua 1 giai đoạn khá dài tiếp xúc với lời nói của mọi người mới hình thành nên ngôn ngữ nói ) Nhờ có GD mà xã hội loài người mới duy trì sự tồn tại, phát triển và đạt được những thành tựu ngày càng rực rỡ. GD ban đầu được thực hiện thông qua việc truyền thụ kinh nghiệm của người này cho người khác, chưa có một cơ quan chuyên trách đảm nhiệm việc GD, nó có thể được tiến hành một cách tự giác hoặc tự phát ở trong gia đình hoặc cộng đồng. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, người ta nhận thấy cần phải có những cá nhân và những cơ quan chuyên phụ trách việc GD thế hệ trẻ để đạt hiệu quả cao, từ đó trường học và thầy giáo ra đời. Và như vậy, bên cạnh GD của gia đình, GD của xã hội thì còn có GD của cơ quan chuyên trách đó là nhà trường. Ngày nay, việc GD trong nhà trường đã được tổ chức ngày càng khoa học và chặt chẽ với mục đích, nội dung, kế hoạch, chương trình, phương pháp, phương tiên, nhân lực cụ thể và dựa trên cơ sở của các khoa học liên quan đến GD con người. * Từ những phân tích trên ta có thể đi đến kết luận: GD là một hiện tượng chỉ có trong xã hội loài người, bản chất của GD là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử-xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có GD mà các thế nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội loài người không ngừng tiến lên. Hoạt động GD ngày càng được tổ chức chặt chẽ, bài bản, hiêu quả dựa trên những cơ sở khoa học. HẾT . quan chuyên phụ trách việc GD thế hệ trẻ để đạt hiệu quả cao, từ đó trường học và thầy giáo ra đời. Và như vậy, bên cạnh GD của gia đình, GD của xã hội thì còn có GD của cơ quan chuyên trách. có kế hoạch. • Hoạt động GD tự giác: diễn ra một cách có mục đích, có ý thức và có kế hoạch. • Hoạt động GD tích cực: là hoạt động đem lại những biến đổi ở người được GD một cách lành mạnh, phù. XH ấy phải thực hiện chức năng GD. Đây chính là một tính quy luật của sự phát triển, tiến bộ XH. 2. Các tính chất trong hoạt động GD. – Tính phổ biến: hoạt động GD xuất hiện ở mọi lúc, mọi nơi
1.Thế nào là hoạt động GD : Là hoạt động tác động đến con người và làm biến đổi con người về tính cách và hành động, nhận thức. Hoạt động giáo dục là hoạt động mà thế hệ đi trước truyền đạt lại những kinh nghiệm lịch sử xã hội cho thế hệ đi sau và thế hệ đi sau lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội ấy để sống và tồn tại với tư cách là chủ thể tích cực trong xã hội để duy trì sự tồn tại và phát triển trong xã hội loài người. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM KHOATIỂU HỌC BÀI THAM LUẬN NHÓM 1 : Chủ đề :người. – – – – – – – – – – – I.HOẠT ĐỘNG ĐẶC BIỆT: 1. Thế nàohoạt động GD : -hoạt động tác động đến convà làm biến đổi convề tính cách và hành động, nhận thức. – Hoạt độnghoạt động mà thế hệ đi trước truyền đạt lại những kinh nghiệm lịch sửcho thế hệ đi sau và thế hệ đi sau lĩnhnhững kinh nghiệm lịch sửấy để sống và tồn tại với tư cáchchủ thể tích cựcđể duy trì sự tồn tại và phát triểnngười. – Hoạt động GDbốn quá trình: + Truyền đạt + Lĩnh+ Kế thừa + Chọn lọc – Cáchoạt động GD: • Hoạt động GD tự phát: diễn racách ngẫu nhiên khôngmục đích, khôngtính cách, khôngkế hoạch. • Hoạt động GD tự giác: diễn racáchmục đích,ý thức vàkế hoạch. • Hoạt động GD tích cực:hoạt động đem lại những biến đổi ởđược GDcách lành mạnh, phù hợp với yêu cầuchuẩn mựchội. • Hoạt động GD tiêu cực: đem lại độ lệch lạc đi ngựơc lại với chuẩn mựchội. – Bản chất củaGD:sự truyền đạt và lĩnhkiến thức,kỹ năng,kĩ sảo, kinh nghiệmhội- lịch sử (nội dung được GD). Chủ thể của sự truyền đạtthế hệ đi trước; chủ thể của sự lĩnhthế hệ đi sau. – Tác động củadục: + Đối với cá nhân: Nhờ sự truyền đạt và lĩnhkinh nghiệmhội- lịch sử mà mỗi cá nhânthể tái tạo ra năng lựccho bản thân, nhờ đósự phát triển tâm lý, ý thức và phát triển nhân cách. + Đối với XH: Nhờ sự truyền đạt và lĩnhnày mà thế hệ đi sauthể bảo tồn và phát triển nền văn hóa. Như vậy,XH muốn tồn tại và phát triển thì XH ấy phải thựcchức năng GD. Đây chínhtính quy luật của sự phát triển, tiến bộ XH. 2. Các tính chấthoạt động GD. – Tính phổ biến: hoạt động GD xuấtở mọi lúc, mọi nơicuộc sống khi ta quan tâm để ý cũng như khi ta không để ý,thời đại thông tin bùng nổ conkhả năng thu nhận rất nhiều kiến thức về bản thân, đất nước cũng như về thế giớihơn. Nói cách khác ở đâucon,có mối quan hệ giữavới người, ở đâugiá trị văn hoá, vật chất tinh thần do conlàm ra thì ở đóGD .( VD: khita ở nhàta vẫnthể biết được mọi thông tinnước và trên thế giới nhờ mạng lưới Internet và các phương tiện thông tin đại chúng, ngay cả khita ngủta vẫnthể cảm nhận được những gì đang diễn ra xung quanh mình) – Tính vĩnh hằng:từ khihình thành, nó tồn tại mãi mãi vàmất đi khibị triệt tiêu (VD: từxưa conđã biết dùng lửa để nấu chín thức ăn và sưởi ấm. Điều này tồn tại mãi cho đến bây giờ và mãi mãi…),khicàng phát triển thìsố quan hệ nào đóthể mất đi nhưng GD không những không mất đi mà còn ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của XH. – Tính lịch sử: Tính lịch sử được thểqua các giai đoạn lịch sử đã và đang thịnh hành. (VD: ở thời kỳ CXNT contruyền đạt cho nhau những kinh nghiệm khi săn bắt, hái lượm; ở thời kỳ đồ đồng contruyền cho nhau kinh nghiệm tạo ra cáccông cụ sản xuất bằng đồng và cách sử dụng nó, …) =>Vậy nên GDhoạt động đặc biệtngười. II. GIÁO DỤC LÀ MỘT HIỆN TƯỢNG XÃ HỘI : Triết học khẳng định: thế giới xung quanh convô chung, vô thủy, nghĩakhôngmở đầu, khôngkết thúc, mọi sự vậtđều tồn tạicách khách quan bên ngoài convàta chia thế giới khách quan thànhtự nhiên vàhội. Vậy hiện tượng xã hội là gì?nhữngnảy sinh, tồn tại và phát triểnngười. Nó phản ánh những dạng hoạt động và quan hệ của conhội. Ngay từ khixuấtđã nảy sinhrất đặc biệt, đólớn, các thế hệ đi trước truyền lại cho thến hệ đi sau những kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm sống để thế hệ sau nắm bắt, lĩnhnhững kinh nghiệm đó để tham gia vào quá trình lao động sản xuất làm ra của cải vật chất, hòa nhập vàolàm chophát triển. Đódục. Khi mới xuấthoạt độngcòn mang tính tự phát, cá nhân, đơn lẻ (VD:nguyên thủy truyền cho nhau kinh nghiệm săn bắn, hái lượm…) dần dần cùng với sự phát triển củathìmang tính tự giác ngày càng cao, gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người động lực thúc đẩy sự phát triển củahội. Do đóthể khẳng định: Giáo dục là một hiện tượng xã hội sự truyền đạt và lĩnhkinh nghiệm– lịch sử qua các thế hệ. III.: Bắt đầu từ lao động, sau lao động và đồng thời với lao độngngôn ngữ,cũng bắt đầu manh nha hình thành. Nguồn gốc củabắt đầu từ lao động, vìquá trình tác động vào thế giới khách quan conđã tiếp thu và tích lũy được những kinh nghiệm và truyền lại chokhác, cho thế hệ sau để ứng dụng vào quá trình lao động sau đó đạt hiệu quả cao hơn. Ở động vật,chế phát triển chủ yếudi truyền bản năng giốngvà được truyền lại từ gen(VD: gà mới nở kêu chip chip,chó mới sinh đã biết sủa gâu gâu…). Ở con người,chế phát triểnlĩnhkinh nghiệmlịch sửngười, những kinh nghiệm cá thể và kinh nghiệmlịch sử được truyền lại qua nhiều thế hệ (VD:Trẻ sinh ra phải qua 1 giai đoạn khá dài tiếp xúc với lời nói của mọimới hình thành nên ngôn ngữ nói ) NhờGD màmới duy trì sự tồn tại, phát triển và đạt được những thành tựu ngày càng rực rỡ. GD ban đầu được thựcthông qua việc truyền thụ kinh nghiệm củanày chokhác, chưaquan chuyên trách đảm nhiệm việc GD, nóthể được tiến hànhcách tự giác hoặc tự phát ởgia đình hoặc cộng đồng. Cùng với sự phát triển củangười,ta nhận thấy cần phảinhững cá nhân và nhữngquan chuyên phụ trách việc GD thế hệ trẻ để đạt hiệu quả cao, từ đó trường học và thầyra đời. Và như vậy, bên cạnh GD của gia đình, GD củathì cònGD củaquan chuyên trách đónhà trường. Ngày nay, việc GDnhà trường đã được tổ chức ngày càng khoa học và chặt chẽ với mục đích, nội dung, kế hoạch, chương trình, phương pháp, phương tiên, nhân lực cụ thể và dựa trênsở của các khoa học liên quan đến GD con người. * Từ những phân tích trên tathể đi đến kết luận: GDngười, bản chất của GDsự truyền đạt và lĩnhkinh nghiệm lịch sử-xãcủa các thế hệngười, nhờGD mà các thế nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và nhânđược kế thừa, bổ sung và trênsở đókhông ngừng tiến lên. Hoạt động GD ngày càng được tổ chức chặt chẽ, bài bản, hiêu quả dựa trên nhữngsở khoa học. HẾT. quan chuyên phụ trách việc GD thế hệ trẻ để đạt hiệu quả cao, từ đó trường học và thầy giáo ra đời. Và như vậy, bên cạnh GD của gia đình, GD của xã hội thì còn có GD của cơ quan chuyên trách. có kế hoạch. • Hoạt động GD tự giác: diễn ra một cách có mục đích, có ý thức và có kế hoạch. • Hoạt động GD tích cực: là hoạt động đem lại những biến đổi ở người được GD một cách lành mạnh, phù. XH ấy phải thực hiện chức năng GD. Đây chính là một tính quy luật của sự phát triển, tiến bộ XH. 2. Các tính chất trong hoạt động GD. – Tính phổ biến: hoạt động GD xuất hiện ở mọi lúc, mọi nơi