Tìm hiểu phân biệt tụ điện , tụ đề (START CAPACITOR) VÀ Tụ ngâm (RUN CAPACITOR).

Phân biệt về tụ đề và tụ ngậm

Phân biệt tụ đề và tụ ngậm

Động cơ 1 pha là động cơ không có momen khởi động do từ trường trong nó lúc roto đứng yên là từ trường đập mạch. Người ta tạo ra momen khởi động bằng nhiều cách ( thêm điện trở, thêm tụ, làm vòng ngắn mạch, .. ), hay gặp nhất là dùng tụ. Tụ được nối tiếp nối đuôi nhau với 1 trong 2 cuộn để tạo góc lệch ( điện ) với cuộn còn lại. Khi động cơ đã khởi động và chạy đến vận tốc định mức thì hoàn toàn có thể loại tụ ra. Tuy nhiên, việc loại tụ ra trong nhiều trường hợp là không thiết yếu ( do phức tạp ) do vậy người ta vẫn để tụ thao tác. Việc để tụ thao tác hay chỉ để khởi động phải được chỉ định từ trước để quấn dây ( cuộn tiếp nối đuôi nhau với tụ ) tương thích. Trong 1 số ít trường hợp cần momen khởi động lớn, máy có cả tụ khởi động và tụ thao tác riêng .
Khi bạn có điều kiện kèm theo khảo sát những mô-tơ ( motor ) điện AC một pha. Như những động cơ máy bơm nước, máy điều hòa nhiệt độ .. v .. v .. Bạn sẽ thấy một tụ khá lớn, được liên kết với những đầu dây ra của mô-tơ. Thông thường, người ta gọi những tụ này là “ capa đề ” ( tụ đề ) hoặc “ capa ngậm ” ( tụ ngậm ). Chữ “ capa ” được xuất phát từ tiếng Anh là “ capacitor ” ( nghĩa là tụ điện ) .


    Khi sửa máy bơm nước,sửa điều hòa  bị hỏng tụ điện, bạn cần tìm hiểu tụ điện phân biệt được các loại tụ này và đọc đúng giá trị để chọn mua thay thế, nếu chọn sai, mô-tơ sẽ không đạt được hiệu suất làm việc tối ưu hoặc tụ sẽ bị hỏng ngay khi vừa thay vào.

TỤ NGẬM ( RUN CAPACITOR ) .

 

Hình dáng tụ ngâm

Tụ ngậm thường được chế tạo bằng vật liệu phim polypropylene và không phân cực. Tụ được thiết kế để làm việc liên tục trong suốt thời gian hoạt động của mô-tơ. Thông thường, giá trị của tụ ngậm thay đổi từ 1.5 ~ 100 microfarads (uF hoặc mfd), với điện áp làm việc từ 370V đến 440V. Động cơ điện một pha thường dùng tụ này để làm lệch pha điện áp đặt cuộn dây thứ hai và đồng thời đảm bảo hiệu suất hoạt động của mô-tơ. Nếu ta thay tụ ngậm sai giá trị, điều này sẽ dẫn đến từ trường xoay sinh ra bởi các cuộn dây trong mô-tơ không đồng đều và sẽ làm cho rô-tơ (rotor) “giật” tại các vị trí từ trường không đồng điều này. Hiện tượng này sẽ khiến cho mô-tơ chạy mau nóng, ồn, tiêu thụ nhiều năng lượng hơn và mau hỏng mô-tơ.

Khi lựa chọn tụ ngậm để sửa chữa thay thế, tất cả chúng ta cần quan tâm đến giá trị điện áp ghi trên thân tụ và giá trị điện dung ( giá trị điện áp phải bằng hoặc cao hơn, giá trị điện dung phải gần với tụ cần thay thế sửa chữa ) .

TỤ ĐỀ ( START CAPACITOR )

MỜI BẠN ĐỌC THAM KHẢO

  •  Tài liệu quấn motormáy bơm nước

  • Hướng dẫncách đo tụ quạt điện

 


  

Các loại tụ đề

Tụ đề thường là tụ không phân cực. Tụ đề có nhiệm vụ tăng mô-men (moment) khởi động cho mô-tơ trong một khoảng thời gian ngắn, đồng thời, cho phép mô-tơ có thể dừng và chạy một cách nhanh chóng. Tụ đề có giá trị điện dung từ 25 ~ 30 microfaras (khi làm việc ở 220V), khi điện dung từ 70 microfaras (uF) trở lên sẽ có 4 mức điện áp làm việc là: 125V, 165V, 250V và 330V.
Thông thường, khởi động mô-tơ, tụ đề sẽ làm lệch pha dòng điện đặt vào cuộn đề trong mô-tơ và làm cho mô-tơ đủ mô-men để tăng tốc đến khoảng ¾ tốc độ tối đa, khi đó, tụ này sẽ được ngắt ra khỏi mạch bằng một công tắt ly tâm (centrifugal switch) đặt bên trong mô-tơ khi đã đạt đến số vòng quay tối đa.

Khi cần thay thế sửa chữa, cũng tựa như như cách lựa chọn tụ ngậm, ta cần chăm sóc đến giá trị điện dung và điện áp của tụ đề ( giá trị điện áp phải bằng hoặc cao hơn, giá trị điện dung phải gần với tụ cần sửa chữa thay thế ) .

Cách đọc những thông số kỹ thuật của tụ không phân cực ( tụ đề và tụ ngậm )

+ Một tụ nếu ghi : 333K – 100V – tức là, điện dung của tụ là C = 33 x 103 pF = 33 nF, điện áp để đánh thủng là Umax – 100V. Còn chữ “ K ” trên tụ biểu thị sai số của tụ ( + / – 10 % ) .

+ Một tụ nếu ghi :. 022 K – 100V – tức là, điện dung của tụ là C = 0.022 µF = 22 nF ( sai số + / – 10 % ). Còn điện áp để đánh thủng Umax = 100V

+ Một tụ nếu có ghi : 104 – tức là, điện dung của tụ là C = 10 x 104 pF = 100 nF. Còn chữ “ j ” ( có lúc là “ J ” ) trên tụ chỉ sai số điện dung là + / – 5 %

+ Một tụ nếu được ghi : 2A104 j – tức là, điện dung của tụ là C = 10 x 104 pF = 100 nF. Còn sai số điện dung + / – 5 %, và chữ “ A ” trên tụ chỉ điện áp Umax = 100V

ST. suadiennuochanoi.vn

Source: https://vvc.vn
Category : Tin Mới

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay