BÁO CÁO

BÁO CÁO “XÂY DỰNG CHWƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ” potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385 KB, 9 trang )

Bạn đang đọc: BÁO CÁO

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
1

XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
BULDING THE COMMUNITY BASED TOURISM DEVELOPMENT
PROGRAM IN DA NANG

SVTH: Nguyễn Ký Viễn
Lớp: 34K03.2, Khoa Thương mại – Du lịch, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
GVHD: ThS. Hà Quang Thơ
Khoa Thương mại – Du lịch, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

TÓM TẮT
Du lịch cộng đồng (CBT) là một loại hình du lịch mới tại Việt Nam mang lại nhiều lợi ích
về kinh tế, xã hội cho cộng đồng, đồng thời tham gia vào công tác bảo tồn văn hóa và cảnh
quan tự nhiên của vùng. Theo đánh giá, Đà Nẵng hiện nay đang sở hữu rất nhiều tiềm năng để
phát triển CBT, tuy nhiên thành phố mới chỉ tập trung mục tiêu vào du lịch biển và du lịch MICE
nên chưa khai thác hết tiềm năng này. Trong nghiên cứu này, các tài nguyên phát triển du lịch
cộng đồng tại Đà Nẵng được phân loại, đánh giá cụ thể làm cơ sở cho việc xây dựng một
chương trình phát triển CBT tại đây. Đề tài cũng đã mô tả cách thức CBT sẽ được phát triển tại
thành phố, với mục tiêu tổng thể là hình thành một doanh nghiệp CBT quy mô nhỏ có tính khả
thi nhằm đem lại thu nhập tăng thêm cho người dân và bảo tồn văn hóa địa phương. Kết quả là
một mô hình phát triển CBT đã được xây dựng tại Làng Cổ Túy Loan (thuộc xã Hòa Phong,
huyện Hòa Vang) với một hệ các sản phẩm dịch vụ, du lịch đã được định hình cụ thể.
Từ khóa: Du lịch cộng đồng; bảo tồn văn hóa; cộng đồng; phát triển du lịch bền vững;
làng cổ Túy Loan
ABSTRACT
Community Based Tourism (CBT) is a new form of tourism in Vietnam, which brings
many social economic benefits to community, and supports the protection of natural areas and
the conservation of local cultures. Nowaday, Danang has many potentials of developing CBT,

however, they have just focused on marine and MICE tourism, so it has not been exploited
effectively. In this study, the resources of developing CBT are classified, evaluated specifically
that provide the basic for building the CBT development program. This project also describes
how the CBT will be developed in this area, with the overall objective is to create viable small-
scale enterprise to generate additional income for local communities and preserve local
cultures. The result is a CBT development model was built in Tuy Loan ancient village (Hoa
Phong Commune, Hoa Vang District) with a system of tourism products and services has been
shaped specifically.
Key words: Community Based Tourism; conservation of local cultures; community;
sustainable tourism development; Tuy Loan ancient village

1. Mở đầu
Với những bước tiến vượt bậc trong thời gian qua, Đà Nẵng đã và đang dần khẳng
định được vị thế của mình. Tuy nhiên, nó đặt ra một vấn đề lớn là làm sao để bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các đình làng, cây đa, bến nước, các làng
nghề mà ông cha ta để lại. Một trong những giải pháp bền vững được đưa ra đó là phát
triển dựa vào du lịch.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
2

Do đó, ngay trong quy hoạch phát triển du lịch của thành phố cũng đã đề cập đến
việc tổ chức thực hiện các chương trình phát triển loại hình du lịch tham quan làng quê,
làng nghề, tuy nhiên trên thực tế vẫn còn bỏ ngõ, phát triển chưa hiệu quả và không có
sự gắn kết.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu xây dựng một chương trình phát triển du lịch cộng
đồng tại thành phố Đà Nẵng là một công việc cần thiết hiện nay.
2. Cơ sở lý luận
2.1 Khái niệm du lịch cộng đồng
Theo báo cáo của APEC về du lịch cộng đồng: Du lịch cộng đồng (CBT) là mội
loại hình du lịch bền vững thúc đẩy các chiến lược vì người nghèo trong môi trường

cộng đồng. Các sáng kiến CBT nhằm vào mục tiêu thu hút sự tham gia của người dân
địa phương vào việc vận hành và quản lý các dự án du lịch nhỏ như một phương tiện
giảm nghèo và mang lại thu nhập thay thế cho cộng đồng. Các sáng kiến CBT còn
khuyến khích tôn trọng các truyền thống và văn hóa địa phương cũng như các di sản
thiên nhiên.”
2.2 Các đặc trưng của du lịch cộng đồng
Các đối tác tham gia trong du lịch cộng đồng: chính quyền địa phương, cơ quan
quản lý du lịch, các cơ quan bảo tồn, các công ty du lịch, hãng lữ hành, các tổ chức phi
chính phủ, cộng đồng địa phương và khách du lịch.
Cộng đồng địa phương tham gia hoặc chịu trách nhiệm ra quyết định thực thi và
điều hành dự án.
Cộng đồng dân cư, các đối tác liên quan, du khách có trách nhiệm bảo vệ tài
nguyên văn hóa và thiên nhiên địa phương.
Các thành viên của cộng đồng được chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch.
Quy mô hoạt động nhỏ, thị trường khách khá hẹp về đối tượng và ít về số lượng.
Các sản phẩm, dịch vụ – du lịch được phát triển phù hợp với điều kiện tự nhiên,
văn hóa địa phương.
2.3 Điều kiện phát triển du lịch cộng đồng tại một địa phương
Để đảm bảo lựa chọn đúng điểm để triển khai dự án du lịch cộng đồng, việc phân
tích đánh giá các điều kiện phát triển du lịch cộng đồng tại một địa phương là rất quan
trọng. Các điều kiện đó được chia thành 4 nhóm chính sau:
Tiện nghi và các điểm hấp dẫn của cộng đồng
Để có được một dự án CBT thành công, cộng đồng đó phải có điểm du lịch thu
hút khách và có đủ tiện nghi để thu hút khách đến thăm cộng đồng và hỗ trợ các hoạt
động du lịch cộng đồng. Tiện nghi và các điểm thu hút bao gồm: các tài nguyên văn
hóa; tài nguyên môi trường; lưu trú; đường tiếp cận và phương tiện đi lại; thông tin/dịch
vụ cho du khách tại vùng du lịch; sức khỏe và an toàn trong vùng du lịch và phụ cận;
nguồn nhân lực; nơi mua sắm; các dịch vụ đi lại; cấp nước, năng lượng và hệ thống
nước thải; nguồn tài chính.
Tính năng động của cộng đồng

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
3

Sự thành công của những người hỗ trợ cộng đồng phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu biết
về tính năng động của cộng đồng và thái độ của họ khi làm việc với người dân.
Tiềm năng thị trường
Du khách là nhân tố quyết định cho sự thành công của CBT. Việc hiểu rõ nhu cầu,
mối quan tâm và động cơ của du khách rất cần thiết cho dự án CBT. Điều này giúp cho
cộng đồng xác định được đúng thị trường mục tiêu, các loại du khách có thể đến tham
quan cộng đồng, từ đó có kế hoạch phát triển sao cho đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng.
Các chính sách quốc gia và thái độ của chính quyền địa phương
Việc phân tích các chính sách liên quan của Chính Phủ là rất quan trọng để xác
định được các khả năng mà các cơ quan có thể hỗ trợ, giúp đỡ thực hiện các dự án CBT.
Các tổ chức, cơ quan như Tổng cục du lịch Việt Nam, Sở VHTT & DL các tỉnh thành,
hay ban quản lý du lịch xã dựa vào các chính sách đó để xác định việc phân bổ các
nguồn lực và cung cấp các điều kiện hỗ trợ phù hợp.
2.4. Các mô hình phát triển du lịch cộng đồng
Việc lựa chọn mô hình nào để phát triển du lịch cộng đồng tùy thuộc vào quyết
định của cộng đồng, dựa trên các điều kiện và khả năng hiện tại của cộng đồng. Có 3
mô hình được đưa ra:
Cộng đồng địa phương tự tổ chức toàn bộ các khâu cung ứng các sản phẩm du
lịch.
Các hãng lữ hành tổ chức bán tour và ký kết hợp đồng với các nhóm cộng đồng
cung cấp các dịch vụ du lịch.
Cộng đồng địa phương liên kết với các công ty du lịch để tổ chức, thực hiện các
chương trình du lịch.
3. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại Đà Nẵng
3.1. Một số vấn đề còn tồn tại
Hiện tại, du lịch cộng đồng tại thành phố Đà Nẵng đang tồn tại rất nhiều vấn đề,
đặc biệt là một số điểm chính sau:

Hiện nay vẫn chưa có một dự án du lịch cộng đồng nào trên địa bàn được triển
khai theo đúng tiêu chí của nó. Mức độ tham gia của cộng đồng vẫn chỉ ở mức cung cấp
các dịch vụ, chưa tham gia vào quá trình tổ chức ra quyết định, xây dựng các kế hoạch
thực hiện trong du lịch cộng đồng.
Việc tạo dựng các sản phẩm du lịch trọn gói, hấp dẫn khách du lịch và lập chương
trình cho các tuyến, chương trình du lịch làng nghề còn chưa được quan tâm thỏa đáng.
Chủng loại, kiểu dáng của sản phẩm thủ công truyền thống chưa phong phú, đa dạng,
chất lượng chưa cao đế hấp dẫn khách du lịch. Trong khi đó, các công ty du lịch lại
chưa thực sự đánh giá, nghiên cứu tìm hiểu để nắm bắt được nhu cầu và mong muốn
của khách du lịch. Hai bộ phận này hoạt động một cách riêng lẽ, không có sự gắn kết
chặt chẽ với nhau.
Thành phố chưa thực sự quan tâm đầu tư phát triển du lịch cộng đồng, chưa có các
chính sách đãi ngộ tốt đối với các nghệ nhân làng nghề.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
4

Sự mất dần các giá trị truyền thống của các cộng đồng, và thay vào đó là quan
cảnh đô thị hóa, bê tông hóa cảnh quan làng quê. Bên cạnh đó là sự xuống cấp nghiêm
trọng của các điểm di tích lịch sử, các làng nghề thì bị mai một dần.

3.2. Tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại thành phố Đà Nẵng
Có thể nói Đà Nẵng hiện đang sở hữu rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịch
cộng đồng.
Qua đánh giá tình hình chung về du lịch hiện nay tại Đà Nẵng, dựa trên các tiêu
chí đánh giá sơ bộ ban đầu về lịch sử phát triển, đặc trưng về văn hóa, cảnh quan tự
nhiên cùng với mức độ bảo tồn và gìn giữ các giá trị văn hóa và cảnh quan của vùng, từ
đó chọn ra một số địa phương có tiềm năng để phát triển du lịch cộng đồng, đó là: làng
cổ Túy Loan (xã Hòa Phong), làng Phong Nam (xã Hòa Châu), địa bàn sinh sống của
đồng bào Cơ Tu (thôn Phú Túc, xã Hòa Phú), làng chiếu Cẩm Nê (xã Hòa Tiến), làng
chài Mân Thái (phường Mân Thái), làng đá Non Nước (phường Hòa Hải).

3. Xây dựng chƣơng trình phát triển du lịch cộng đồng tại Đà Nẵng
3.1. Đánh giá điều kiện hiện tại
Bước đầu tiên trong việc xây dựng chương trình phát triển du lịch cộng đồng đó
chính là đánh giá điều kiện hiện tại. Sau khi thực hiện phân tích các tiềm năng phát
triển, đề tài tiếp tục đi vào phân tích cụ thể điều kiện phát triển du lịch cộng đồng của
từng địa phương đó dựa trên 5 yếu tố: tiện nghi và các điểm hấp dẫn, các điểm thu hút
tại các vùng lân cận, tính năng động của cộng đồng, tiềm năng thị trường và các chính
sách của quốc gia và chính quyền địa phương. Trên cơ sở đó, đề tài phân chia các địa
điểm đó thành hai nhóm sau:
Nhóm 1: Làng cổ Túy Loan, Làng Phong Nam, đồng bào dân tộc Cơ Tu xã Hòa
Phú, Làng chài Mân Thái và Làng chiếu Cẩm Nê đều thuộc nhóm này. Với mục tiêu
đầu tư tương đối ít, cùng với việc đào tạo và tiếp thị, các địa điểm này có thể bắt đầu
triển khai các dự án du lịch cộng đồng và tạo được nguồn khách ổn định. Những điểm
đến này cũng được nhiều du khách biết đến và tham quan, tuy nhiên số lượng nguồn
khách đến không ổn định và đang bị suy giảm do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên
nhân chủ yếu là những giá trị truyền thống đang dần bị mai một và chưa có chính sách
cụ thể để phát triển du lịch bền vững.
Nhóm 2: Làng đá Non Nước thuộc nhóm này. Vùng có tài nguyên du lịch khá đầy
đủ, sở hữu vị trí dễ dàng tiếp cận từ trung tâm thành phố và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
đảm bảo tốt. Điều quan trọng trong phát triển du lịch cộng đồng tại đây, đó là một cơ cấu
tổ chức quản lý hiệu quả, tăng cường các dịch vụ cho các tour du lịch trong ngày, kéo dài
thời gian lưu lại của khách bằng những hành trình dài hơn và đầu tư hơn nữa vào cơ sở
hạ tầng du lịch.
3.2. Định hướng chiến lược dài hạn
Sau khi đánh giá tiềm năng hiện tại của thành phố, một mô hình SWOT đã được xây
dựng nhằm đánh giá các cơ hội, thách thức, cũng như điểm mạnh, điểm yếu của du lịch
cộng đồng tại thành phố. Trên cơ sở đó, đề tài xác định các mục tiêu phát triển du lịch
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
5

cộng đồng tại thành phố về kinh tế, xã hội, tổ chức và môi trường. Tuy nhiên, tùy từng
địa điểm mà các mục tiêu nào sẽ được ưu tiên hơn.
Mục tiêu kinh tế: tăng thu nhập cho người dân, cải thiện đời sống
Mục tiêu xã hội, tổ chức: xây dựng khối liên minh chiến lược giữa cộng đồng, các
cơ quan chính phủ và phi chính phủ với các công ty du lịch; góp phần khôi phục, bảo
tồn và gìn giữ các giá trị văn hóa, các làng nghề truyền thống; giảm tỷ lệ hộ nghèo tại
địa phương.
Mục tiêu môi trường: tạo ra những sản phẩm không gây ô nhiễm môi trường.
3.3. Xây dựng các chương trình kế hoạch
Dựa trên phân tích các tài nguyên, đề tài liệt kê một danh sách các sản phẩm du
lịch cộng đồng có tiềm năng phát triển, bao gồm: 1- Tìm hiểu làng đá Non Nước; 2-
Trải nghiệm cuộc sống ven sông, ven biển tại làng chài Mân Thái; 3- Khám phá văn hóa
làng quê tại làng Phong Nam; 4- Tìm hiểu đời sống tâm linh của người dân tại Ngũ
Hành Sơn; 5- “One cycle” tại Làng Cổ Túy Loan, xã Hòa phong; 6- Tham quan làng
chiếu Cẩm Nê, xã Hòa Tiến; 7- Khám phá văn hóa đồng bào dân tộc Cơ Tu xã Hòa Phú.
Sau đó đề tài đi vào đánh giá tiềm năng phát triển của các sản phẩm này thông qua việc
phân tích những cơ hội và thách thức gặp phải, đồng thời đối chiếu với các mục tiêu đã
đề ra, dự án chỉ tập trung triển khai tại làng cổ Túy Loan để đạt hiệu quả cao nhất. Sau
khi dự án đi vào hoạt động và đem lại kết quả khả quan thì sẽ tiếp tục triển khai mô hình
tại các địa phương khác.
3.4. Xây dựng kế hoạch hành động – “One Cycle” tại làng cổ Túy loan
Bước đầu tiên, đề tài xây dựng mục đích và mục tiêu của dự án dựa trên những
đánh giá tình hình hiện tại ở làng cổ Túy Loan (Xem bảng 1)
Bảng 1. Mục đích và mục tiêu dự án “One cycle” tại Làng cổ Túy Loan
STT
Chỉ tiêu
Mục đích
Mục tiêu
1
Kinh tế

Tăng thu nhập cho
người dân
Tạo thêm nguồn thu nhập 800.000đ/tháng cho
các hộ tham gia CBT
2
Xã hội
Xóa đói giảm nghèo
Giảm tỉ lệ hộ nghèo (thu nhập dưới
200.000đ/tháng) tại xã Hòa Phong còn 1,8% so
với 2,43% (năm 2010)
Tăng 20% số lao động trong thôn được tuyển
dụng vào ngành du lịch
Đảm bảo 100% số hộ tại 2 thôn Túy Loan Tây 1
và Túy Loan Tây 2 được sử dụng nước sạch
(hiện tại 2 thôn trên chưa tiếp cận được nguồn
nước sạch)
Bảo tồn văn hóa, làng
nghề
Tổ chức các chương trình văn nghệ dân gian
định kỳ
Tăng số lượng các hộ gia đình làm nghề bánh
tráng Túy Loan lên 10 hộ (so với 5 hộ hiện nay)
Xây dựng mối quan
Tạo lập và tăng số lượng các hãng lữ hành liên
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
6

hệ với các đối tác
kết với làng lên 3 đơn vị
3

Môi
trường
Phát triển các sản
phẩm không gây ô
nhiễm môi trường
Đảm bảo 100% số hộ tham gia CBT có nhà vệ
sinh chung
100% các địa điểm dừng chân có thùng rác
Sau đó, một ban quản lý du lịch cộng đồng được thành lập với 4 nhóm chính:
nhóm hướng dẫn, nhóm nghệ thuật, nhóm phục vụ ăn uống và nhóm trung tâm thông tin
du khách. Bên cạnh đó, việc phát triển nguồn nhân lực cho dự án cũng được chú trọng.
Các kế hoạch đào tạo định kỳ và dài hạn đã được vạch ra, đồng thời sự phân công, giao
quyền cũng được đảm bảo trong quá trình hoạt động.
Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ dự án cũng được vạch ra, bao
gồm một số cơ sở đầu tư chính sau: trung tâm du khách, dịch vụ lưu trú tại nhà dân, cơ
sở hạ tầng phục vụ công cộng, đường giao thông và hệ thống thông tin hướng dẫn.
Song song với các công việc đó, một công việc cũng rất quan trọng cũng được
thực hiện đó là thiết lập mối quan hệ với các công ty du lịch, tổ chức các cuộc họp đầu
tiên giữa Ban quản lý CBT với các đại diện từ các công ty du lịch: Công ty du lịch Việt
Đà, Công ty Viettravel, Công ty du lịch Vitours và các hãng khác có quan tâm. Đồng
thời cập nhật thường xuyên các thông tin cho các công ty này.
Một bước đi vô cùng quan trọng của dự án, đó chính là việc lập kế hoạch
marketing. Việc xác định các đặc tính của thị trường mục tiêu sẽ rất quan trọng trong
việc giúp cộng đồng có thể quảng bá một cách hiệu quả những trải nghiệm du lịch mà
họ mang lại và đảm bảo rằng những du khách khi đến thăm quan cộng đồng có một triết
lý chia sẻ với cộng đồng trong việc tôn trọng văn hóa địa phương và lợi ích trong việc
hỗ trợ phát triển bền vững của địa phương. Nhìn chung, du khách quan tâm đến CBT
thường thích tìm kiếm những trải nghiệm chân thực hơn những du khách ở trong những
thành phố lớn hay những resort.
Theo sự phân loại của Ủy ban du lịch Canada, có 9 nhóm khách du lịch chính, tuy

nhiên, với dự án CBT “One Cycle” tại làng cổ Túy Loan, dự án chỉ nhắm đến ba nhóm
thị trường khách: khách tìm kiếm sự trải nghiệm đích thực, khách du lịch khám phá văn
hóa, khách du lịch khám phá lịch sử văn hóa. Và thị trường sẽ bao gồm cả thị trường
khách nội địa và quốc tế nhằm thu hút để tạo một lượng khách quốc tế quan trọng, đồng
thời giảm sự tác động của tính mùa vụ trong du lịch.
Tiếp sau đó sẽ áp dụng chính sách 4Ps trong marketing. Trong quá trình đánh giá
tiềm năng tại vùng, dự án lựa chọn ra 4 sản phẩm có khả năng phát triển, đó là:
Tour khám phá không gian văn hóa đình làng Túy Loan
Tour đạp xe tham quan làng
Tour đi bộ tham quan làng
Tour trải nghiệm một ngày cuộc sống người dân làng Túy Loan
Sau khi hoàn thiện các sản phẩm, giá, hệ thống phân phối và công cụ quảng bá,
một kế hoạch hành động được đưa ra với sự phân công rõ về trách nhiệm của các bên,
thời gian hoàn thành và nguồn kinh phí thực hiện. (Xem bảng 2)
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
7

3.2. Kế hoạch hành động
Bảng 2. Kế hoạch hành động du lịch cộng đồng tại làng Túy Loan
ĐVT: 1000 VNĐ
STT
Hoạt động
Thời gian
Trách nhiệm
Chi phí
Nguồn tài
chính
1
Tổ chức các cuộc họp cộng đồng

Tổ chức các buổi thảo luận với sự tham gia hỗ trợ của các
chuyên gia du lịch, đại diện phòng VHTT huyện, Sở
VHTT&DL thảo luận về các vấn đề về CBT và môi trường
2012-2013
Cộng đồng, Ban quản lý CBT
10.000
I
2
Cơ sở hạ tầng du lịch và thông tin

Xây dựng và đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm du khách
2012-2013
Cộng đồng, phòng VHTT huyện
300.000
I, II

Lập 1 quầy lưu niệm tại trung tâm du khách
2013-2014
Cộng đồng, Ban quản lý CBT
7.000
I

Xây dựng nhà vệ sinh công cộng gần Trung tâm du khách
2012-2013
Cộng đồng
20.000
I, II

Cung cấp thông tin, tài liệu và các chương trình hướng dẫn
cho trung tâm du khách và các địa điểm khác
2012-2014
Cộng đồng, phòng VHTT huyện,
Sở VHTT&DL, tổ chức quốc tế
15.000
I, II

Lắp đặt các biển hiệu chỉ dẫn và thông tin tại các địa điểm
gần trung tâm du khách, các tuyến đường trong làng, trên
các tuyến đường tiếp cận làng, gần sân bay, nhà ga
2012-2014
Cộng đồng, Sở VHTT&DL,
phòng VHTT huyện.
250.000
I, II

Lựa chọn và sửa chữa lại 5-7 nhà ở nông thôn để phục vụ
lưu trú cho du khách
2012-2015
Cộng đồng, dự án quốc tế
60.000
I, II
3

Xây dựng sự hợp tác với các đối tác

Thiết lập sự liên lạc với các công ty du lịch
2012-2013
BQL CBT, phòng VHTT huyện
7.000
I

Tổ chức các Fam Tours cho các đại diện các công ty du
lịch có quan tâm
2013-2014
Cộng đồng, Ban quản lý CBT,
phòng VHTT huyện
40.000
I, II

Duy trì mối quan hệ với các công ty du lịch đã liên kết
2012-2015
Cộng đồng, Ban quản lý CBT
10.000
I
4
Phát triển nguồn nhân lực

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
8

Tổ chức các khóa huấn luyện, đào tạo kỹ năng cho các
nhóm quản lý CBT và nhân viên tại trung tâm du khách
2012-2015
Cộng đồng, phòng VHTT huyện,
Sở VTT&DL, tổ chức quốc tế
200.000
I, II

Tổ chức các khóa hướng dẫn, đào tạo kỹ năng cho các
hướng dẫn viên cộng đồng.
2012-2015
Cộng đồng, phòng VHTT huyện,
Sở VTT&DL, tổ chức quốc tế
200.000
I, II
5
Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trƣờng

Tổ chức các chiến dịch làm sạch môi trường (dọn dẹp
đường phố, trồng cây xanh,…) cho cộng đồng
2012-2013

Cộng đồng, Ban quản lý CBT
10.000
I

Tổ chức các hội thảo về bảo vệ môi trường cho cộng đồng,
các trường học tại vùng (các trường học trên địa bàn)
2012-2013
Cộng đồng, Ban quản lý CBT
10.000
I
6
Marketing và quảng cáo

Chuẩn bị, xuất bản và phát hành các tài liệu quảng bá (hình
ảnh, video, tập gấp CBT)
2012-2013
Cộng đồng, Ban quản lý CBT,
phòng VHTT huyện
7.000
I

Tạo lập các trang trên các websites du lịch thành phố
2012-2013
BQL CBT, VHTT huyện, Sở DL
5.000
I, II

Xem thêm: CMD COSMETICS

Lập và duy trì website riêng của CBT tại làng Túy Loan
2013-2015
BQL CBT, phòng VHTT huyện
10.000
I, II

Thực hiện chiến dịch quảng bá trên các websites của các
công ty du lịch, các trang mạng xã hội (facebook, twitter)
2012-2013
Ban quản lý CBT
5.000
I

Tham gia vào các sự kiện du lịch khác tại thành phố
2012-2015
BQL CBT, VHTT huyện, Sở DL
50.000
I, II

(Nguồn I: Quỹ cộng đồng – Nguồn II: Ngân sách địa phương)
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012
9

4. Kết luận
Có thể nói, cộng đồng là nền tảng phát triển của mọi xã hội. Tác động của cộng
đồng lên các giá trị tài nguyên, trong đó có tài nguyên du lịch và qua đó sẽ ảnh hưởng đến
phát triển du lịch bền vững. Chính vì vậy, để phát triển du lịch bền vững cần thiết phải đẩy
mạnh phát triển du lịch cộng đồng, trong đó các giá trị truyền thống và vai trò của cộng
đồng được phát huy đầy đủ nhất. Chính vì lẽ đó, với tiềm năng du lịch cộng đồng sẵn có

của mình, thành phố Đà Nẵng nên tập trung hơn nữa để phát triển loại hình du lịch này, vừa
tăng nguồn thu nhập, cải thiện đời sống người dân, bảo tồn và gìn giữ các giá trị văn hóa
truyền thống, vừa đa dạng hóa các hoạt động du lịch trên địa bàn, đảm bảo phát triển du
lịch bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] GS.TS. Nguyễn Văn Đính, TS. Trần Thị Minh Hòa (2006), Giáo trình Kinh tế du lịch,
Trường đại học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
[2] Tô Duy Hợp, Lương Hồng Quang (2000), Phát triển Cộng đồng – Lý thuyết và vận
dụng, NXB – Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
[3] TS. Trần Thị Mai (2005), Du lịch cộng đồng – Du lịch sinh thái: định nghĩa, đặc trưng
và các quan điểm phát triển, Huế.
[4] Trương Sĩ Quý & Hà Quang Thơ, Giáo trình kinh tế du lịch.
[5] Douglas Hainsworth, Walter Jamieson, Bộ Công Cụ Quản lý và Giám Sát Du lịch Cộng
đồng, Mạng lưới Du lịch Bền vững vì Người Nghèo, SNV Việt Nam và Đại học Tổng
hợp Hawaii, Trường Đào tạo Quản lý Du lịch.
[6] Sở văn hóa thể thao và du lịch thành phố Đà Nẵng, Chương trình phát triển du lịch
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2015.
[7] Phòng Văn hóa thông tin huyện Hòa Vang, Quy hoạch tổng thể phát triển ngành văn
hóa, thể thao và du lịch huyện Hòa Vang đến năm 2020.
[8] Sally Asker, Louise Boronyak, Naomi Carrard and Michael Paddon (2010),
Effective Community Based Tourism: A Best Practice Manual, University of
Technology Sydney.
[9] REST, Community Based Tourism: Principles and Meaning, Community based
tourism handbook.
[10] FAO/United Nations Foundation (UNF), Community-based tourism: a case study
from Buhoma – Uganda.

Họ và tên: Nguyễn Ký Viễn Địa chỉ: Hòa Khương, Hòa Vang, Đà Nẵng
Số điện thoại: 0985.638.572 Email: [email protected]

however, they have just focused on marine and MICE tourism, so it has not been exploitedeffectively. In this study, the resources of developing CBT are classified, evaluated specificallythat provide the basic for building the CBT development program. This project also describeshow the CBT will be developed in this area, with the overall objective is to create viable small-scale enterprise to generate additional income for local communities and preserve localcultures. The result is a CBT development Mã Sản Phẩm was built in Tuy Loan ancient village ( HoaPhong Commune, Hoa Vang District ) with a system of tourism products and services has beenshaped specifically. Key words : Community Based Tourism ; conservation of local cultures ; community ; sustainable tourism development ; Tuy Loan ancient village1. Mở đầuVới những bước tiến vượt bậc trong thời hạn qua, Thành Phố Đà Nẵng đã và đang dần khẳngđịnh được vị thế của mình. Tuy nhiên, nó đặt ra một yếu tố lớn là làm thế nào để bảo tồn vàphát huy những giá trị văn hóa truyền thống truyền thống lịch sử, những đình làng, cây đa, bến nước, những làngnghề mà ông cha ta để lại. Một trong những giải pháp bền vững và kiên cố được đưa ra đó là pháttriển dựa vào du lịch. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học TP. Đà Nẵng năm 2012D o đó, ngay trong quy hoạch phát triển du lịch của thành phố cũng đã đề cập đếnviệc tổ chức triển khai triển khai những chương trình phát triển mô hình du lịch thăm quan làng quê, làng nghề, tuy nhiên trên trong thực tiễn vẫn còn bỏ ngõ, phát triển chưa hiệu suất cao và không cósự kết nối. Chính vì thế, việc điều tra và nghiên cứu thiết kế xây dựng một chương trình phát triển du lịch cộngđồng tại thành phố Thành Phố Đà Nẵng là một việc làm thiết yếu lúc bấy giờ. 2. Cơ sở lý luận2. 1 Khái niệm du lịch cộng đồngTheo báo cáo của APEC về du lịch cộng đồng : Du lịch cộng đồng ( CBT ) là mộiloại hình du lịch bền vững và kiên cố thôi thúc những kế hoạch vì người nghèo trong môi trườngcộng đồng. Các sáng tạo độc đáo CBT nhằm mục đích vào tiềm năng lôi cuốn sự tham gia của người dânđịa phương vào việc quản lý và vận hành và quản trị những dự án Bất Động Sản du lịch nhỏ như một phương tiệngiảm nghèo và mang lại thu nhập thay thế sửa chữa cho cộng đồng. Các sáng tạo độc đáo CBT cònkhuyến khích tôn trọng những truyền thống lịch sử và văn hóa truyền thống địa phương cũng như những di sảnthiên nhiên. ” 2.2 Các đặc trưng của du lịch cộng đồngCác đối tác chiến lược tham gia trong du lịch cộng đồng : chính quyền sở tại địa phương, cơ quanquản lý du lịch, những cơ quan bảo tồn, những công ty du lịch, hãng lữ hành, những tổ chức triển khai phichính phủ, cộng đồng địa phương và khách du lịch. Cộng đồng địa phương tham gia hoặc chịu nghĩa vụ và trách nhiệm ra quyết định hành động thực thi vàđiều hành dự án Bất Động Sản. Cộng đồng dân cư, những đối tác chiến lược tương quan, hành khách có nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ tàinguyên văn hóa truyền thống và vạn vật thiên nhiên địa phương. Các thành viên của cộng đồng được san sẻ quyền lợi từ hoạt động giải trí du lịch. Quy mô hoạt động giải trí nhỏ, thị trường khách khá hẹp về đối tượng người dùng và ít về số lượng. Các mẫu sản phẩm, dịch vụ – du lịch được phát triển tương thích với điều kiện kèm theo tự nhiên, văn hóa truyền thống địa phương. 2.3 Điều kiện phát triển du lịch cộng đồng tại một địa phươngĐể bảo vệ lựa chọn đúng điểm để tiến hành dự án Bất Động Sản du lịch cộng đồng, việc phântích nhìn nhận những điều kiện kèm theo phát triển du lịch cộng đồng tại một địa phương là rất quantrọng. Các điều kiện kèm theo đó được chia thành 4 nhóm chính sau : Tiện nghi và những điểm mê hoặc của cộng đồngĐể có được một dự án Bất Động Sản CBT thành công xuất sắc, cộng đồng đó phải có điểm du lịch thuhút khách và có đủ tiện lợi để lôi cuốn khách đến thăm cộng đồng và tương hỗ những hoạtđộng du lịch cộng đồng. Tiện nghi và những điểm lôi cuốn gồm có : những tài nguyên vănhóa ; tài nguyên môi trường tự nhiên ; lưu trú ; đường tiếp cận và phương tiện đi lại đi lại ; thông tin / dịchvụ cho hành khách tại vùng du lịch ; sức khỏe thể chất và bảo đảm an toàn trong vùng du lịch và phụ cận ; nguồn nhân lực ; nơi shopping ; những dịch vụ đi lại ; cấp nước, nguồn năng lượng và hệ thốngnước thải ; nguồn kinh tế tài chính. Tính năng động của cộng đồngTuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Thành Phố Đà Nẵng năm 2012S ự thành công xuất sắc của những người tương hỗ cộng đồng nhờ vào rất lớn vào sự hiểu biếtvề tính năng động của cộng đồng và thái độ của họ khi thao tác với người dân. Tiềm năng thị trườngDu khách là tác nhân quyết định hành động cho sự thành công xuất sắc của CBT. Việc hiểu rõ nhu yếu, mối chăm sóc và động cơ của hành khách rất thiết yếu cho dự án Bất Động Sản CBT. Điều này giúp chocộng đồng xác lập được đúng thị trường tiềm năng, những loại hành khách hoàn toàn có thể đến thamquan cộng đồng, từ đó có kế hoạch phát triển sao cho cung ứng tốt nhu yếu người mua. Các chủ trương vương quốc và thái độ của chính quyền sở tại địa phươngViệc nghiên cứu và phân tích những chủ trương tương quan của Chính Phủ là rất quan trọng để xácđịnh được những năng lực mà những cơ quan hoàn toàn có thể tương hỗ, trợ giúp thực thi những dự án Bất Động Sản CBT.Các tổ chức triển khai, cơ quan như Tổng cục du lịch Nước Ta, Sở VHTT và DL những tỉnh thành, hay ban quản trị du lịch xã dựa vào những chủ trương đó để xác lập việc phân chia cácnguồn lực và phân phối những điều kiện kèm theo tương hỗ tương thích. 2.4. Các quy mô phát triển du lịch cộng đồngViệc lựa chọn quy mô nào để phát triển du lịch cộng đồng tùy thuộc vào quyếtđịnh của cộng đồng, dựa trên những điều kiện kèm theo và năng lực hiện tại của cộng đồng. Có 3 quy mô được đưa ra : Cộng đồng địa phương tự tổ chức triển khai hàng loạt những khâu đáp ứng những mẫu sản phẩm dulịch. Các hãng lữ hành tổ chức triển khai bán tour và ký kết hợp đồng với những nhóm cộng đồngcung cấp những dịch vụ du lịch. Cộng đồng địa phương link với những công ty du lịch để tổ chức triển khai, thực thi cácchương trình du lịch. 3. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại Đà Nẵng3. 1. Một số yếu tố còn tồn tạiHiện tại, du lịch cộng đồng tại thành phố Thành Phố Đà Nẵng đang sống sót rất nhiều yếu tố, đặc biệt quan trọng là 1 số ít điểm chính sau : Hiện nay vẫn chưa có một dự án Bất Động Sản du lịch cộng đồng nào trên địa phận được triểnkhai theo đúng tiêu chuẩn của nó. Mức độ tham gia của cộng đồng vẫn chỉ ở mức cung cấpcác dịch vụ, chưa tham gia vào quy trình tổ chức triển khai ra quyết định hành động, kiến thiết xây dựng những kế hoạchthực hiện trong du lịch cộng đồng. Việc tạo dựng những loại sản phẩm du lịch trọn gói, mê hoặc khách du lịch và lập chươngtrình cho những tuyến, chương trình du lịch làng nghề còn chưa được chăm sóc thỏa đáng. Chủng loại, mẫu mã của mẫu sản phẩm thủ công truyền thống chưa đa dạng chủng loại, phong phú, chất lượng chưa cao đế mê hoặc khách du lịch. Trong khi đó, những công ty du lịch lạichưa thực sự nhìn nhận, nghiên cứu và điều tra tìm hiểu và khám phá để chớp lấy được nhu yếu và mong muốncủa khách du lịch. Hai bộ phận này hoạt động giải trí một cách riêng lẽ, không có sự gắn kếtchặt chẽ với nhau. Thành phố chưa thực sự chăm sóc góp vốn đầu tư phát triển du lịch cộng đồng, chưa có cácchính sách đãi ngộ tốt so với những nghệ nhân làng nghề. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học TP. Đà Nẵng năm 2012S ự mất dần những giá trị truyền thống lịch sử của những cộng đồng, và thay vào đó là quancảnh đô thị hóa, bê tông hóa cảnh sắc làng quê. Bên cạnh đó là sự xuống cấp trầm trọng nghiêmtrọng của những điểm di tích lịch sử lịch sử vẻ vang, những làng nghề thì bị mai một dần. 3.2. Tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại thành phố Đà NẵngCó thể nói Thành Phố Đà Nẵng hiện đang chiếm hữu rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịchcộng đồng. Qua nhìn nhận tình hình chung về du lịch lúc bấy giờ tại TP. Đà Nẵng, dựa trên những tiêuchí nhìn nhận sơ bộ bắt đầu về lịch sử dân tộc phát triển, đặc trưng về văn hóa truyền thống, cảnh sắc tựnhiên cùng với mức độ bảo tồn và gìn giữ những giá trị văn hóa truyền thống và cảnh sắc của vùng, từđó chọn ra một số ít địa phương có tiềm năng để phát triển du lịch cộng đồng, đó là : làngcổ Túy Loan ( xã Hòa Phong ), làng Phong Nam ( xã Hòa Châu ), địa phận sinh sống củađồng bào Cơ Tu ( thôn Phú Túc, xã Hòa Phú ), làng chiếu Cẩm Nê ( xã Hòa Tiến ), làngchài Mân Thái ( phường Mân Thái ), làng đá Non Nước ( phường Hòa Hải ). 3. Xây dựng chƣơng trình phát triển du lịch cộng đồng tại Đà Nẵng3. 1. Đánh giá điều kiện kèm theo hiện tạiBước tiên phong trong việc thiết kế xây dựng chương trình phát triển du lịch cộng đồng đóchính là nhìn nhận điều kiện kèm theo hiện tại. Sau khi triển khai nghiên cứu và phân tích những tiềm năng pháttriển, đề tài liên tục đi vào nghiên cứu và phân tích đơn cử điều kiện kèm theo phát triển du lịch cộng đồng củatừng địa phương đó dựa trên 5 yếu tố : tiện lợi và những điểm mê hoặc, những điểm thu húttại những vùng lân cận, tính năng động của cộng đồng, tiềm năng thị trường và những chínhsách của vương quốc và chính quyền sở tại địa phương. Trên cơ sở đó, đề tài phân loại những địađiểm đó thành hai nhóm sau : Nhóm 1 : Làng cổ Túy Loan, Làng Phong Nam, đồng bào dân tộc bản địa Cơ Tu xã HòaPhú, Làng chài Mân Thái và Làng chiếu Cẩm Nê đều thuộc nhóm này. Với mục tiêuđầu tư tương đối ít, cùng với việc giảng dạy và tiếp thị, những khu vực này hoàn toàn có thể bắt đầutriển khai những dự án Bất Động Sản du lịch cộng đồng và tạo được nguồn khách không thay đổi. Những điểmđến này cũng được nhiều hành khách biết đến và du lịch thăm quan, tuy nhiên số lượng nguồnkhách đến không không thay đổi và đang bị suy giảm do nhiều nguyên do, trong đó nguyênnhân hầu hết là những giá trị truyền thống cuội nguồn đang dần bị mai một và chưa có chính sáchcụ thể để phát triển du lịch bền vững và kiên cố. Nhóm 2 : Làng đá Non Nước thuộc nhóm này. Vùng có tài nguyên du lịch khá đầyđủ, chiếm hữu vị trí thuận tiện tiếp cận từ TT thành phố và hạ tầng ship hàng du lịchđảm bảo tốt. Điều quan trọng trong phát triển du lịch cộng đồng tại đây, đó là một cơ cấutổ chức quản trị hiệu suất cao, tăng cường những dịch vụ cho những tour du lịch trong ngày, kéo dàithời gian lưu lại của khách bằng những hành trình dài dài hơn và góp vốn đầu tư hơn nữa vào cơ sởhạ tầng du lịch. 3.2. Định hướng kế hoạch dài hạnSau khi nhìn nhận tiềm năng hiện tại của thành phố, một quy mô SWOT đã được xâydựng nhằm mục đích nhìn nhận những thời cơ, thử thách, cũng như điểm mạnh, điểm yếu của du lịchcộng đồng tại thành phố. Trên cơ sở đó, đề tài xác lập những tiềm năng phát triển du lịchTuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Thành Phố Đà Nẵng năm 2012 cộng đồng tại thành phố về kinh tế tài chính, xã hội, tổ chức triển khai và môi trường tự nhiên. Tuy nhiên, tùy từngđịa điểm mà những tiềm năng nào sẽ được ưu tiên hơn. Mục tiêu kinh tế tài chính : tăng thu nhập cho người dân, cải tổ đời sốngMục tiêu xã hội, tổ chức triển khai : kiến thiết xây dựng khối liên minh kế hoạch giữa cộng đồng, cáccơ quan cơ quan chính phủ và phi chính phủ với những công ty du lịch ; góp thêm phần Phục hồi, bảotồn và gìn giữ những giá trị văn hóa truyền thống, những làng nghề truyền thống cuội nguồn ; giảm tỷ suất hộ nghèo tạiđịa phương. Mục tiêu thiên nhiên và môi trường : tạo ra những loại sản phẩm không gây ô nhiễm thiên nhiên và môi trường. 3.3. Xây dựng những chương trình kế hoạchDựa trên nghiên cứu và phân tích những tài nguyên, đề tài liệt kê một list những loại sản phẩm dulịch cộng đồng có tiềm năng phát triển, gồm có : 1 – Tìm hiểu làng đá Non Nước ; 2 – Trải nghiệm đời sống ven sông, ven biển tại làng chài Mân Thái ; 3 – Khám phá văn hóalàng quê tại làng Phong Nam ; 4 – Tìm hiểu đời sống tâm linh của người dân tại NgũHành Sơn ; 5 – “ One cycle ” tại Làng Cổ Túy Loan, xã Hòa phong ; 6 – Tham quan làngchiếu Cẩm Nê, xã Hòa Tiến ; 7 – Khám phá văn hóa truyền thống đồng bào dân tộc bản địa Cơ Tu xã Hòa Phú. Sau đó đề tài đi vào nhìn nhận tiềm năng phát triển của những loại sản phẩm này trải qua việcphân tích những thời cơ và thử thách gặp phải, đồng thời so sánh với những tiềm năng đãđề ra, dự án Bất Động Sản chỉ tập trung chuyên sâu tiến hành tại làng cổ Túy Loan để đạt hiệu suất cao cao nhất. Saukhi dự án Bất Động Sản đi vào hoạt động giải trí và đem lại hiệu quả khả quan thì sẽ liên tục tiến hành mô hìnhtại những địa phương khác. 3.4. Xây dựng kế hoạch hành vi – “ One Cycle ” tại làng cổ Túy loanBước tiên phong, đề tài thiết kế xây dựng mục tiêu và tiềm năng của dự án Bất Động Sản dựa trên nhữngđánh giá tình hình hiện tại ở làng cổ Túy Loan ( Xem bảng 1 ) Bảng 1. Mục đích và tiềm năng dự án Bất Động Sản “ One cycle ” tại Làng cổ Túy LoanSTTChỉ tiêuMục đíchMục tiêuKinh tếTăng thu nhập chongười dânTạo thêm nguồn thu nhập 800.000 đ / tháng chocác hộ tham gia CBTXã hộiXóa đói giảm nghèoGiảm tỉ lệ hộ nghèo ( thu nhập dưới200. 000 đ / tháng ) tại xã Hòa Phong còn 1,8 % sovới 2,43 % ( năm 2010 ) Tăng 20 % số lao động trong thôn được tuyểndụng vào ngành du lịchĐảm bảo 100 % số hộ tại 2 thôn Túy Loan Tây 1 và Túy Loan Tây 2 được sử dụng nước sạch ( hiện tại 2 thôn trên chưa tiếp cận được nguồnnước sạch ) Bảo tồn văn hóa truyền thống, làngnghềTổ chức những chương trình văn nghệ dân gianđịnh kỳTăng số lượng những hộ mái ấm gia đình làm nghề bánhtráng Túy Loan lên 10 hộ ( so với 5 hộ lúc bấy giờ ) Xây dựng mối quanTạo lập và tăng số lượng những hãng lữ hành liênTuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học TP. Đà Nẵng năm 2012 hệ với những đối táckết với làng lên 3 đơn vịMôitrườngPhát triển những sảnphẩm không gây ônhiễm môi trườngĐảm bảo 100 % số hộ tham gia CBT có nhà vệsinh chung100 % những khu vực dừng chân có thùng rácSau đó, một ban quản trị du lịch cộng đồng được xây dựng với 4 nhóm chính : nhóm hướng dẫn, nhóm thẩm mỹ và nghệ thuật, nhóm Giao hàng siêu thị nhà hàng và nhóm TT thông tindu khách. Bên cạnh đó, việc phát triển nguồn nhân lực cho dự án Bất Động Sản cũng được chú trọng. Các kế hoạch đào tạo và giảng dạy định kỳ và dài hạn đã được vạch ra, đồng thời sự phân công, giaoquyền cũng được bảo vệ trong quy trình hoạt động giải trí. Kế hoạch góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng hạ tầng ship hàng dự án Bất Động Sản cũng được vạch ra, baogồm 1 số ít cơ sở góp vốn đầu tư chính sau : TT hành khách, dịch vụ lưu trú tại nhà dân, cơsở hạ tầng ship hàng công cộng, đường giao thông vận tải và mạng lưới hệ thống thông tin hướng dẫn. Song song với những việc làm đó, một việc làm cũng rất quan trọng cũng đượcthực hiện đó là thiết lập mối quan hệ với những công ty du lịch, tổ chức triển khai những cuộc họp đầutiên giữa Ban quản trị CBT với những đại diện thay mặt từ những công ty du lịch : Công ty du lịch ViệtĐà, Công ty Viettravel, Công ty du lịch Vitours và những hãng khác có chăm sóc. Đồngthời update liên tục những thông tin cho những công ty này. Một bước đi vô cùng quan trọng của dự án Bất Động Sản, đó chính là việc lập kế hoạchmarketing. Việc xác lập những đặc tính của thị trường tiềm năng sẽ rất quan trọng trongviệc giúp cộng đồng hoàn toàn có thể tiếp thị một cách hiệu suất cao những thưởng thức du lịch màhọ mang lại và bảo vệ rằng những hành khách khi đến thăm quan cộng đồng có một triếtlý san sẻ với cộng đồng trong việc tôn trọng văn hóa truyền thống địa phương và quyền lợi trong việchỗ trợ phát triển vững chắc của địa phương. Nhìn chung, hành khách chăm sóc đến CBTthường thích tìm kiếm những thưởng thức chân thực hơn những hành khách ở trong nhữngthành phố lớn hay những resort. Theo sự phân loại của Ủy ban du lịch Canada, có 9 nhóm khách du lịch chính, tuynhiên, với dự án Bất Động Sản CBT “ One Cycle ” tại làng cổ Túy Loan, dự án Bất Động Sản chỉ nhắm đến ba nhómthị trường khách : khách tìm kiếm sự thưởng thức đích thực, khách du lịch tò mò vănhóa, khách du lịch tò mò lịch sử vẻ vang văn hóa truyền thống. Và thị trường sẽ gồm có cả thị trườngkhách trong nước và quốc tế nhằm mục đích lôi cuốn để tạo một lượng khách quốc tế quan trọng, đồngthời giảm sự ảnh hưởng tác động của tính mùa vụ trong du lịch. Tiếp sau đó sẽ vận dụng chủ trương 4P s trong marketing. Trong quy trình đánh giátiềm năng tại vùng, dự án Bất Động Sản lựa chọn ra 4 mẫu sản phẩm có năng lực phát triển, đó là : Tour tò mò khoảng trống văn hóa truyền thống đình làng Túy LoanTour đạp xe thăm quan làngTour đi bộ du lịch thăm quan làngTour thưởng thức một ngày đời sống người dân làng Túy LoanSau khi triển khai xong những loại sản phẩm, giá, mạng lưới hệ thống phân phối và công cụ tiếp thị, một kế hoạch hành vi được đưa ra với sự phân công rõ về nghĩa vụ và trách nhiệm của những bên, thời hạn triển khai xong và nguồn kinh phí đầu tư thực thi. ( Xem bảng 2 ) Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học TP. Đà Nẵng năm 20123.2. Kế hoạch hành độngBảng 2. Kế hoạch hành vi du lịch cộng đồng tại làng Túy LoanĐVT : 1000 VNĐSTTHoạt độngThời gianTrách nhiệmChi phíNguồn tàichínhTổ chức những cuộc họp cộng đồngTổ chức những buổi bàn luận với sự tham gia tương hỗ của cácchuyên gia du lịch, đại diện thay mặt phòng VHTT huyện, SởVHTT và DL tranh luận về những yếu tố về CBT và môi trường2012-2013Cộng đồng, Ban quản trị CBT10. 000C ơ sở hạ tầng du lịch và thông tinXây dựng và góp vốn đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm du khách2012-2013Cộng đồng, phòng VHTT huyện300. 000I, IILập 1 quầy lưu niệm tại TT du khách2013-2014Cộng đồng, Ban quản trị CBT7. 000X ây dựng Tolet công cộng gần Trung tâm du khách2012-2013Cộng đồng20. 000I, IICung cấp thông tin, tài liệu và những chương trình hướng dẫncho TT hành khách và những khu vực khác2012-2014Cộng đồng, phòng VHTT huyện, Sở VHTT&DL, tổ chức triển khai quốc tế15. 000I, IILắp đặt những biển hiệu hướng dẫn và thông tin tại những địa điểmgần TT hành khách, những tuyến đường trong làng, trêncác tuyến đường tiếp cận làng, gần trường bay, nhà ga2012-2014Cộng đồng, Sở VHTT&DL, phòng VHTT huyện. 250.000 I, IILựa chọn và thay thế sửa chữa lại 5-7 nhà ở nông thôn để phục vụlưu trú cho du khách2012-2015Cộng đồng, dự án Bất Động Sản quốc tế60. 000I, IIXây dựng sự hợp tác với những đối tácThiết lập sự liên lạc với những công ty du lịch2012-2013BQL CBT, phòng VHTT huyện7. 000T ổ chức những Fam Tours cho những đại diện thay mặt những công ty dulịch có quan tâm2013-2014Cộng đồng, Ban quản trị CBT, phòng VHTT huyện40. 000I, IIDuy trì mối quan hệ với những công ty du lịch đã liên kết2012-2015Cộng đồng, Ban quản trị CBT10. 000P hát triển nguồn nhân lựcTuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học TP. Đà Nẵng năm 2012T ổ chức những khóa huấn luyện và đào tạo, đào tạo và giảng dạy kỹ năng và kiến thức cho cácnhóm quản trị CBT và nhân viên cấp dưới tại TT du khách2012-2015Cộng đồng, phòng VHTT huyện, Sở VTT&DL, tổ chức triển khai quốc tế200. 000I, IITổ chức những khóa hướng dẫn, đào tạo và giảng dạy kiến thức và kỹ năng cho cáchướng dẫn viên cộng đồng. 2012 – 2015C ộng đồng, phòng VHTT huyện, Sở VTT&DL, tổ chức triển khai quốc tế200. 000I, IINâng cao nhận thức về bảo vệ môi trƣờngTổ chức những chiến dịch làm sạch môi trường tự nhiên ( dọn dẹpđường phố, trồng cây xanh, … ) cho cộng đồng2012-2013Cộng đồng, Ban quản trị CBT10. 000T ổ chức những hội thảo chiến lược về bảo vệ thiên nhiên và môi trường cho cộng đồng, những trường học tại vùng ( những trường học trên địa phận ) 2012 – 2013C ộng đồng, Ban quản trị CBT10. 000M arketing và quảng cáoChuẩn bị, xuất bản và phát hành những tài liệu tiếp thị ( hìnhảnh, video, tập gấp CBT ) 2012 – 2013C ộng đồng, Ban quản trị CBT, phòng VHTT huyện7. 000T ạo lập những trang trên những websites du lịch thành phố2012-2013BQL CBT, VHTT huyện, Sở DL5. 000I, IILập và duy trì website riêng của CBT tại làng Túy Loan2013-2015BQL CBT, phòng VHTT huyện10. 000I, IIThực hiện chiến dịch tiếp thị trên những websites của cáccông ty du lịch, những trang mạng xã hội ( facebook, twitter ) 2012 – 2013B an quản trị CBT5. 000T ham gia vào những sự kiện du lịch khác tại thành phố2012-2015BQL CBT, VHTT huyện, Sở DL50. 000I, II ( Nguồn I : Quỹ cộng đồng – Nguồn II : Chi tiêu địa phương ) Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học TP. Đà Nẵng năm 20124. Kết luậnCó thể nói, cộng đồng là nền tảng phát triển của mọi xã hội. Tác động của cộngđồng lên những giá trị tài nguyên, trong đó có tài nguyên du lịch và qua đó sẽ tác động ảnh hưởng đếnphát triển du lịch bền vững và kiên cố. Chính thế cho nên, để phát triển du lịch bền vững và kiên cố thiết yếu phải đẩymạnh phát triển du lịch cộng đồng, trong đó những giá trị truyền thống cuội nguồn và vai trò của cộngđồng được phát huy khá đầy đủ nhất. Chính vì lẽ đó, với tiềm năng du lịch cộng đồng sẵn cócủa mình, thành phố TP. Đà Nẵng nên tập trung chuyên sâu hơn nữa để phát triển mô hình du lịch này, vừatăng nguồn thu nhập, cải tổ đời sống người dân, bảo tồn và gìn giữ những giá trị văn hóatruyền thống, vừa đa dạng hóa những hoạt động giải trí du lịch trên địa phận, bảo vệ phát triển dulịch bền vững và kiên cố. TÀI LIỆU THAM KHẢO [ 1 ] GS.TS. Nguyễn Văn Đính, TS. Trần Thị Minh Hòa ( 2006 ), Giáo trình Kinh tế du lịch, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. [ 2 ] Tô Duy Hợp, Lương Hồng Quang ( 2000 ), Phát triển Cộng đồng – Lý thuyết và vậndụng, NXB – Văn hoá tin tức, Thành Phố Hà Nội. [ 3 ] TS. Trần Thị Mai ( 2005 ), Du lịch cộng đồng – Du lịch sinh thái xanh : định nghĩa, đặc trưngvà những quan điểm phát triển, Huế. [ 4 ] Trương Sĩ Quý và Hà Quang Thơ, Giáo trình kinh tế tài chính du lịch. [ 5 ] Douglas Hainsworth, Walter Jamieson, Bộ Công Cụ Quản lý và Giám Sát Du lịch Cộngđồng, Mạng lưới Du lịch Bền vững vì Người Nghèo, SNV Nước Ta và Đại học Tổnghợp Hawaii, Trường Đào tạo Quản lý Du lịch. [ 6 ] Sở văn hóa truyền thống thể thao và du lịch thành phố Thành Phố Đà Nẵng, Chương trình phát triển du lịchthành phố TP. Đà Nẵng quá trình 2011 – năm ngoái. [ 7 ] Phòng Văn hóa thông tin huyện Hòa Vang, Quy hoạch tổng thể và toàn diện phát triển ngành vănhóa, thể thao và du lịch huyện Hòa Vang đến năm 2020. [ 8 ] Sally Asker, Louise Boronyak, Naomi Carrard and Michael Paddon ( 2010 ), Effective Community Based Tourism : A Best Practice Manual, University ofTechnology Sydney. [ 9 ] REST, Community Based Tourism : Principles and Meaning, Community basedtourism handbook. [ 10 ] FAO / United Nations Foundation ( UNF ), Community-based tourism : a case studyfrom Buhoma – Uganda. Họ và tên : Nguyễn Ký Viễn Địa chỉ : Hòa Khương, Hòa Vang, Đà NẵngSố điện thoại thông minh : 0985.638.572 Email : [email protected]

Source: https://vvc.vn
Category : Vì Cộng Đồng

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay