PHỤC HỒI CHỨC NĂNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG – Tài liệu text

PHỤC HỒI CHỨC NĂNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.81 KB, 22 trang )

Bạn đang đọc: PHỤC HỒI CHỨC NĂNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG – Tài liệu text

1

BM PHCNDVCĐ 2013
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

Mục tiêu
1. Trình bày được khái niệm và các nguyên lý cơ bản của Phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng.
2. Trình bày cách phân loại khuyết tật và đánh giá nhu cầu phục hồi của Tổ chức Y tế Thế
giới trong điều tra khuyết tật tại cộng đồng.
3. Trình bày các bước tiến hành cũng như trách nhiệm của từng cấp trong triển khai
chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
4. Trình bày phương pháp giảng dạy và tư vấn Phục hồi chức năng cho nhân viên y tế cộng
đồng và gia đình người khuyết tật.

1. Các khái niệm chung về phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
1.1. Sự thay đổi quan điểm trong cung cấp dịch vụ Phục hồi chức năng cho người khuyết
tật
Dịch vụ Phục hồi chức năng đã xuất hiện tại các nước phát triển trên 100 năm nay và
thường được các viện chuyên môn cung cấp. Trong vài thập kỷ gần đây, phong trào xã hội
hoá công tác chăm sóc y tế đã tạo ra xu hướng hợp nhất các dịch vụ Phục hồi chức năng vào
các dịch vụ xã hội. Do vậy, dịch vụ Phục hồi chức năng đã có nhiều thay đổi về quan điểm,
nội dung và loại hình chăm sóc.
Quan điểm truyền thống coi Phục hồi chức năng như là một sự kết hợp của các liệu
pháp điều trị và dịch vụ dành cho người khuyết tật trong một cơ sở chuyên môn, thường là
dưới quyền của cơ quan y tế đã dần dần được thay thế bởi các chương trình Phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng. Chương trình này tuy vẫn cung cấp các dịch vụ y tế, xã hội và giáo
dục có chất lượng, nhưng đồng thời thu hút các cộng đồng, gia đình và giúp đỡ họ nhằm hỗ
trợ cho những nỗ lực của người khuyết tật vượt qua những ảnh hưởng của thiểu năng trong
một môi trường xã hội bình thường.
Nhiều người khuyết tật cần được trợ giúp về kỹ thuật. Ở một số quốc gia, công nghệ

cần để sản xuất những vật dụng như vậy đã phát triển tốt, và các thiết bị tinh vi đã được sản
xuất để trợ giúp sự đi lại, giao tiếp và cuộc sống hàng ngày của người khuyết tật. Tuy nhiên,
chi phí cho những thiết bị này cao nên chỉ có một số ít quốc gia có khả năng cung cấp miễn
phí cho người khuyết tật. Nhiều người cần các thiết bị đơn giản hơn và rẻ tiền hơn, phù hợp
với các phương pháp sản xuất địa phương, dễ áp dụng hơn với từng quốc gia, thích hợp hơn
với các nhu cầu của hầu hết những người khuyết tật và có nhiều hơn cho họ để dùng. Số
người cần sự chăm sóc trong các viện ngày càng ít đi so với dự kiến. Thực tế cho thấy ngay
2

BM PHCNDVCĐ 2013
cả những người bị khuyết tật nặng, trong một phạm vi lớn, vẫn có thể sống độc lập nếu như
có những dịch vụ trợ giúp cần thiết. Do vậy, song song với vấn đề chuyển giao nhận thức về
cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật, các kỹ thuật phục hồi (PH) và sản xuất dụng trợ giúp
thích nghi cũng được hình thành và áp dụng để đáp ứng ứng với nhu cầu của đại đa số người
khuyết tật, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Xu hướng này hoàn toàn phù hợp với quan
điểm của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) về CSSKBĐ cho mọi người.

1.2. Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
1.2.1. Định nghĩa cộng đồng
Là những người sống và sinh hoạt với nhau tại một địa phương, đơn vị hành chính
nhỏ nhất (cùng chia xẻ về phong tục, tập quán, dịch vụ, v.v )
1.2.2. Định nghĩa Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Là một biện pháp (chiến lược) nằm trong sự phát triển cộng đồng về phục hồi chức
năng, bình đẳng về mọi cơ hội và hoà nhập xã hội của tất cả những người khuyết tật.
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng được triển khai với sự phối hợp chung của
chính bản thân người khuyết tật, gia đình họ và cộng đồng bằng những dịch vụ y tế, giáo dục,
hướng nghiệp và xã hội thích hợp (Định nghĩa chính thức chung của ILO, UNESCO, WHO
1994).
1.2.3 Mục tiêu chính của chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng:
(1) Làm thay đổi nhận thức xã hội để xã hội chấp nhận người khuyết tật là thành viên

bình đẳng trong xã hội.
(2) Trách nhiệm của cộng đồng là biến phục hồi chức năng thành một nhiệm vụ, một
bộ phận của quá trình phát triển xã hội.
(3) Lôi kéo sự tham gia của chính người khuyết tật và gia đình vào quá trình phục hồi
chức năng.
(4) Lôi kéo sự hợp tác đa ngành, sự giúp đỡ của tuyến trên.
(5) Sử dụng các kỹ thuật thích hợp để biến kiến thức và kỹ năng phục hồi chức năng
áp dụng ngay tại cộng đồng.
1.2.4. Phân bố giữa nhu cầu PH và phân bố cán bộ PH hiện nay:
TCYTTG đã tính toán tỷ lệ người khuyết tật có thể phục hồi tại các tuyến như sau:
– Tuyến xã: 75 – 80% người khuyết tật có thể được phục hồi bằng các kỹ thuật thích
ứng.
– Tuyến huyện: 5 – 10%.
3

BM PHCNDVCĐ 2013
– Tuyến tỉnh: 5 – 10%.
– Tuyến trung ương: 2 – 5%.
Trong khi đó, phân bố cán bộ PH tại các tuyến theo chiều ngược lại như biểu đồ dưới đây:

Rõ ràng là biện pháp phát triển Phục hồi chức năng tại tuyến cơ sở (xã) là giải pháp
duy nhất để cân bằng sự mất cân đối về cán bộ PH và đáp ứng với nhu cầu của đại đa số
người khuyết tật. Vì mục đích, phương pháp tổ chức và cách tiến hành Phục hồi chức năng
dựa vào cộng đồng tương tự như công tác CSSKBĐ nên được lồng ghép chặt chẽ trong hệ
thống này tại cộng đồng.

1.3 Các nguyên lý cơ bản về mặt lý luận của Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
1.3.1. Mức độ về nhu cầu cơ bản của con người Maslow:

Hình 1. So sánh phân bố nhu cầu PHCN và số lượng cán bộ PHCN

4

BM PHCNDVCĐ 2013

Hình 2. Sơ đồ Maslow
Phục hồi chức năng tại viện và các trung tâm chỉ đáp ứng được các nhu cầu 1 và 2.
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng đáp ứng được đầy đủ cả năm nhu cầu cơ bản của con
người.
1.3.2. Các mức độ trong quan hệ giữa con người Dajani:
5

BM PHCNDVCĐ 2013

Hình 3. Sơ đồ Dajani
Phục hồi chức năng tại viện, các trung tâm chỉ đáp ứng được các nhu cầu 1, 2. Chỉ có
phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng mới đáp ứng được đầy đủ 5 nhu cầu cơ bản của
con người.
Một trong những nguyên nhân gây nên khuyết tật là thái độ của cộng đồng đối với
người khuyết tật. Theo nguyên lý này, mục đích đầu tiên của Phục hồi chức năng dựa vào
cộng đồng chính là làm thay đổi nhận thức của cộng đồng và xã hội đối với người khuyết tật,
đảm bảo sự tham gia bình đẳng của họ vào mọi khía cạnh của đời sống.

1.4 Phân loại khuyết tật của TCYTTG và cách phát hiện nhu cầu cần PH
1.4.1 Phân loại khuyết tật của TCYTTG:
Trước đây phân loại khuyết tật của TCYTTG theo 3 mức độ: khiếm khuyết, giảm khả
năng và khuyết tật (ICIDH). Hệ thống phân loại này có nhược điểm là không thể hiện được
mặt tích cực sự tham gia hoạt động của người khuyết tật đồng thời cũng không chỉ ra được

yếu tố môi trường làm hạn chế thực hiện hoạt động chức năng của họ.
6

BM PHCNDVCĐ 2013
Năm 2002 TCYTTG đã đưa ra một hệ thống phân loại mới về chức năng, khuyết tật
và sức khoẻ (ICF). Hệ thống này khắc phục được các nhược điểm của hệ thống phân loại
trước đây và giúp cho các nhà hoạch định dịch vụ Phục hồi chức năng cho người khuyết tật.
Bản thân hệ thống này đồng thời cũng loại bỏ được những hạn chế trong sử dụng thuật ngữ
như khiếm khuyết và khuyết tật. Hệ thống này được chia làm hai phần chính, mỗi phần lại
chia làm hai bộ phận như sau:
 Phần 1 – Chức năng và khuyết tật (Functioning and Disability) bao gồm:
– Cấu trúc và chức năng cơ thể: Là sự toàn vẹn về cấu trúc và chức năng của cơ thể mà
theo một nghĩa tiêu cực là khiếm khuyết. Trong quá khứ, thay đổi khiếm khuyết là nền
tảng của điều trị. Ngày nay người ta vẫn quan tâm đến khiếm khuyết, nhưng tập trung
can thiệp chủ yếu là thực hiện chức năng.
– Hoạt động và sự tham gia: là sự thực hiện một nhiệm vụ hoặc một hoạt động của một
cá nhân và sự tham gia của cá nhân đó vào các hoạt động xã hội. Các nhiệm vụ như đi
lại, nói chuyện, làm vệ sinh cá nhân nằm trong mức độ này. Mặt tiêu cực của các khía
cạnh này sẽ tạo nên hạn chế hoạt động và sự tham gia, có nghĩa là khuyết tật. Ngày nay
mục tiêu can thiệp cuối cùng là giảm tối thiểu khuyết tật để cho phép người khuyết tật
có thể tham gia vào các hoạt động xã hội như một thành viên đầy đủ theo khả năng cho
phép.
 Phần 2 – Các yếu tố hoàn cảnh (Environmental factors): Là các yếu tố về môi trường thể
chất, xã hội và thái độ trong đó người khuyết tật sống và điều chỉnh cuộc sống của họ.
Phần này bao gồm:
– Các yếu tố môi trường: Là các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới thực hiện chức năng và
khuyết tật. Các yếu tố này bao gồm các cấu trúc, dịch vụ, hệ thống và cách tiếp cận xã
hội trong cộng đồng hoặc trong một nền văn hoá có tác động lên các cá thể sống trong
đó. Các tác động này có thể là tạo thuận hoặc làm hạn chế đến thực hiện chức năng và
khuyết tật. Mức độ này liên quan đến các yếu tố hoàn cảnh, bao gồm chi phí can thiệp,

sự chấp nhận của các dịch vụ can thiệp như công nghệ trợ giúp và khả năng tiếp tiếp
cận cho người khuyết tật.
– Các yếu tố con người: Là các yếu tố bên trong ảnh hưởng tới thực hiện chức năng và
khuyết tật. Các yếu tố này bao gồm môi trường trực tiếp như gia đình, trường học hoặc
nơi làm việc. Bao gồm trong mức độ này là những đặc điểm thể chất và vật chất mà
một cá thể phải đương đầu và quan hệ trực tiếp với người khác như người thân trong
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và những người lạ. Can thiệp điều trị cần nhận thức rất
rõ về môi trường trong đó các hoạt động được thực hiện trong cuộc sống hàng ngày.
Việc Phục hồi chức năng cân nhắc không chỉ việc đi lại mà còn giúp gia đình quyết
định các phương tiện di chuyển phù hợp nhất.
Sự chú trọng trước đây về cấu trúc và chức năng cơ thể và về khiếm khuyết không
còn là cân nhắc chủ đạo trong cung cấp dịch vụ. Phân loại mới này cho phép chúng ta xem
7

BM PHCNDVCĐ 2013
xét các tác động của một can thiệp lên chức năng và vai trò xã hội của một người khuyết tật.
Chúng ta muốn xem người khuyết tật đi lại không chỉ trong cơ sở điều trị mà còn ở nhà và tại
cơ sở chăm sóc. Những nghiên cứu trước đây hiếm khi tập trung vào vấn đề tham dự của
người khuyết tật nhưng ngày nay nhận thức tầm quan trọng của hậu quả tại cấp độ này đang
phát triển.
1.4.2. Các dạng khuyết tật và nhu cầu cần phục hồi:
Để dễ nhận biết và dễ thực hiện cũng như để tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết
tật chấp nhận tình trạng khuyết tật của mình và tăng cường khả năng hợp tác của người
khuyết tật, người ta phân loại khuyết tật như sau:
– Người có khó khăn về vận động.
– Người có khó khăn về học hành.
– Người có khó khăn về nhìn.
– Người có khó khăn về nghe nói.
– Người có hành vi xa lạ.
– Người bị động kinh.

– Người bị mất cảm giác.
Người có hai khuyết tật trở nên gọi là đa tật.
Căn cứ vào các nhu cầu thiết yếu về chức năng và xã hội nhằm đảm bảo sự độc lập
trong sinh hoạt và trong cuộc sống của người khuyết tật, TCYTTG đã đưa ra 23 hoạt động cơ
bản trong các lĩnh vực tự chăm sóc, vận động, giao tiếp, di chuyển, và hòa nhập xã hội. Các
hoạt động này bao gồm:
– Tự chăm sóc: ăn uống, đánh răng, rửa mặt, tắm rửa, mặc quần áo, đại tiểu tiện
– Vận động: vận động chân, tay
– Giao tiếp: khả năng phát âm, hiểu người khác, người khác hiểu tiếng nói của người
khuyết tật, diễn đạt nhu cầu, tình cảm
– Di chuyển: di chuyển trong nhà, quanh nhà, quanh làng (cộng đồng)
– Hòa nhập xã hội: được bú sữa mẹ, học hành, chơi với bạn bè, tham gia các hoạt động
trong gia đình, tham gia các hoạt động đoàn thể xã hội, tham gia lao động sản xuất có
thu nhập
Sự thực hiện các hoạt động thiết yếu này được đánh giá ở ba mức độ:
– Mức 0: Người khuyết tật thực hiện được không cần trợ giúp.
– Mức 1: Người khuyết tật thực hiện được một phần.
– Mức 2: Người khuyết tật không thực hiện được, hoàn toàn phụ thuộc vào người khác.
Nếu người khuyết tật được đánh giá là có bất kỳ hoạt động nào trong 23 hoạt động cơ bản
này ở mức độ 1 và 2 thì người đó là người có nhu cầu cần phục hồi.
8

BM PHCNDVCĐ 2013

2. Các bước triển khai chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
2.1 Các bước triển khai chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Các bước triển khai chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng được chia làm 8
bước như sau:
Bước 1: Chọn người theo dõi Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng địa phương.
Bước 2: Huấn luyện cho người theo dõi Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng tại địa

phương.
Bước 3: Điều tra và đánh giá nhu cầu cần PHCN của người khuyết tật
Bước 4: Lập kế hoạch và tiến hành tập luyện/hướng dẫn thành viên gia đình tập luyện tại nhà
cho người khuyết tật.
Bước 5: Tạo thuận lợi cho trẻ em khuyết tật đi học và người lớn khuyết tật được học hành.
Bước 6: Thu xếp dạy nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật có thu nhập ổn định đảm bảo
cuộc sống tự lập.
Bước 7: Chuẩn bị để người khuyết tật được hội nhập với các hoạt động của xã hội.
Bước 8: Kiểm tra sự tiến triển của chương trình, điều chỉnh, tổng kết, duy trì và mở rộng.
Để thực hiện 8 bước trên, chúng ta cần chia ra hai giai đoạn với các công việc sẽ được thực
hiện như sau:
a. Giai đoạn1 – Triển khai chương trình: Gồm các công việc sau:
– Tổ chức hội thảo cho các đối tượng cán bộ lãnh đạo các ban ngành tỉnh/huyện và tập
huấn cấp tỉnh/ huyện cho các bác sĩ, kỹ thuật viên VLTL, y sĩ và giáo viên về Phục hồi
chức năng dựa vào cộng đồng.
– Thành lập ban điều hành chương trình cấp tỉnh/ huyện (lồng nghép vào ban điều hành
chương trình CSSKBĐ).
– Tổ chức hội thảo cho cán bộ lãnh đạo các ban ngành của xã và tập huấn cho nhân viên
Phục hồi chức năng cộng đồng (nhân viên CSSKBĐ) bao gồm y tế đội, giáo viên, chữ
thập đỏ về kỹ thuật phục hồi theo cuốn “Huấn luyện người khuyết tật tạ cộng đồng”.
– Nhân viên Phục hồi chức năng cộng đồng sau khi được tập huấn bắt đầu triển khai các
hoạt động Phục hồi chức năngDVCN.
– Y sĩ xã thu thập và theo dõi và quản lý chương trình cùng với sự hỗ trợ chuyên môn
của kỹ thuật viên Phục hồi chức năng huyện và tỉnh.
9

BM PHCNDVCĐ 2013
b. Giai đoạn 2 – Duy trì chương trình: Tiếp tục duy trì một số hoạt động trong giai đoạn 1 và
triển khai thêm các hoạt động sau:
– Phát triển hệ thống hồ sơ theo dõi, báo cáo về tiến độ thực hiện chương trình (theo các

mẫu báo cáo do ban điều hành chương trình trung ương đề ra). Thường xuyên đánh giá
lại và đặt kế hoạch bổ sung.
– Củng cố và nâng cấp các cơ sở tham vần chuyên môn như trạm y tế, khoa Phục hồi
chức năng bệnh viện huyện và tỉnh.
– Tổ chức tập huấn và bổ túc nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho các cán bộ y tế
cộng đồng.
– Tạo thuận lợi để người khuyết tật hội nhập xã hội, có chất lượng cuộc sống tốt hơn như
trẻ em được đi học, người lớn có việc làm thu nhập ổn định.

2.2 Phân cấp trách nhiệm trong chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
2.2.1. Trách nhiệm của thành viên gia đình và người khuyết tật:
– Báo cáo tình trạng khuyết tật cho nhân viên Phục hồi chức năng cộng đồng.
– Sử dụng tài liệu huấn luyện người khuyết tật tại cộng đồng.
– Thay đổi điều kiện trong nhà sao cho thích nghi với người khuyết tật.
– Tăng cường sự chấp nhận của người khuyết tật trong gia đình
2.2.2 Trách nhiệm của nhân viên Phục hồi chức năng cộng đồng (nhân viên CSSKBĐ):
Bảng 1. Phân tích trách nhiệm của nhân viên Phục hồi chức năng cộng đồng
TT
Nội dụng hoạt động
Ý nghĩa
1
Phát hiện người khuyết tật
Điều tra, xác định và phân loại người khuyết tật
2
Đánh giá nhu cầu cần phục hồi
Xác định nhu cầu cần PH của người TT
3
Ghi kết quả điều tra vào phiếu
Cung cấp số liệu điều tra về khuyết tật của địa
phương

4
Nộp toàn bộ phiếu điều tra lên
trạm y tế
Tổng hợp số liệu điều tra khuyết tật của địa
phương
5
Lập kế hoạch PH cho người khuyết
tật do mình phụ trách
Đề ra mục tiêu PH cho từng cá nhân người
khuyết tật
6
Chọn tài liệu huấn luyện phù hợp
cho từng người khuyết tật
Cung cấp tài liệu cần thiết đúng với nhu cầu
phục hồi của người khuyết tật
10

BM PHCNDVCĐ 2013
7
Chọn thành viên gia đình thích hợp
để huấn luyện kỹ thuật phục hồi
Nhằm có sự hợp tác tốt nhất với người khuyết
tật để đảm bảo phục hồi có hiệu quả
8
Hướng dẫn thành viên gia đình
cách sử dụng tài liệu và thực hiện
các bài tập PH
Thực hiện kỹ thuật PH đúng
9
Theo dõi, động viên, khuyến khích

người khuyết tật và thành viên gia
đình
Khích lệ người khuyết tật và thành viên gia đình
kiên trì thực hiện chương trình tập luyện
10
Kiểm tra, đánh giá theo định kỳ, bổ
sung nâng cao kiến thức cho người
huấn luyện
Đánh giá sự tiến bộ của người khuyết tật và bổ
xung kỹ năng Phục hồi chức năng
11
Liên hệ chuyển người khuyết tật
lên tuyến trên
Phát hiện nhu cầu cần can thiệp của tuyến cao
hơn
2.2.3. Trách nhiệm của y sĩ, bác sĩ trạm y tế xã:
– Xử lý và tổng hợp kết quả điều tra theo mẫu “Mô hình khuyết tật”.
– Phân công khu vực phụ trách phục hồi chức năng cho các nhân viên phục hồi chức
năng cộng đồng (lên bản đồ phục hồi chức năng).
– Cung cấp phiếu đánh giá kết quả phục hồi của người khuyết tật tại cộng đồng cho nhân
viên phục hồi chức năng cộng đồng.
– Theo dõi việc ghi chép kết quả phục hồi của nhân viên phục hồi chức năng cộng đồng
vào phiếu đánh giá.
– Chuẩn bị nội dung và tổ chức họp giao ban phục hồi chức năng hàng tháng với các
nhân viên phục hồi chức năng cộng đồng.
– Lưu giữ mọi hồ sơ liên quan đến người khuyết tật tại địa phương.
– Liên hệ với tuyến trên để chuyển bệnh nhân hoặc hỗ trợ về chuyên môn cho nhân viên
phục hồi chức năng cộng đồng khi cần.
2.2.4 Trách nhiệm của y sĩ, bác sĩ, kỹ thuật viên y học phục hồi tuyến huyện, tỉnh và phòng
khám đa khoa khu vực:

– Tham gia quản lý và điều hành chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
tại địa phương. Giúp các nhân viên phục hồi chức năng cộng đồng điều trị và phục hồi
chức năng cho bệnh nhân.
– Trực tiếp huấn luyện và kiểm tra về chuyên môn kỹ thuật phục hồi chức năng cho các
cán bộ địa phương.
– Tổ chức các lớip huấn luyện, giúp tuyến dưới những kỹ thuật mà họ chưa nắm được.
– Gửi những người khuyết tật cần phải điều trị ở tuyến cao hơn lên tuyến trên.
11

BM PHCNDVCĐ 2013
– Góp ý với địa phương tạo công ăn việc làm thích hợp cho người khuyết tật, trẻ em đến
tuổi đi học được học hành như người bình thường.
2.2.5 Trách nhiệm của ban điều hành chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Phục hồi chức năng là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Đơn vị trực tiếp quản lý ban
điều hành Chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng được lồng ghép trong ban
điều hành CSSKBĐ dưới sự lãnh đạo của UBND các cấp. Trách nhiệm của ban điều hành
bao gồm:
– Điều hành chương trình phục hồi chức năng tại địa phương.
– Lôi kéo các ngành, các cấp và toàn thể cộng đồng cùng tham gia vào chương trình
phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Tạo mọi điều kiện để người khuyết tật được
tham gia hội nhập xã hội: trẻ em được đi học, người lớn có công ăn việc làm.
– Mở các lớp huấn luỵện cho cán bộ y tế cộng đồng hiểu biết các phương pháp huấn
luyện và kỹ thuật phục hồi.
– Định kỳ tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm tìm những ưu nhược điểm trong quá trình
thực hiện nhằm đề ra phương hướng chiến lược và nhiệm vụ trong từng giai đoạn cụ
thể.
– Ngành y tế chụi trách nhiệm chủ động, tham mưu giúp chính quyền chỉ đạo phát triển
chương trình.

2.3 Các yếu tố để triển khai và duy trì chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng

đồng:
Cũng giống như triển khai các chương trình y tế khác, để triển khai và duy trì chương trình
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cần có đủ các yếu tố sau:
– Hình thành và duy trì hệ thống quản lý và điều hành chương trình
– Hướng dẫn thực hiện chương trình và kỹ thuật Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
thông qua sử dụng cuốn “Huấn luyện người khuyết tật tại cộng đồng” của tổ chức Y tế
Thế giới.
– Thiết kế cấu trúc dịch vụ Phục hồi chức năng phù hợp thông qua lồng ghép công tác
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng vào hệ thống CSSKBĐ.
– Đào tạo và phát triển nhân lực thực hiện chương trình.
2.3.1. Hệ thống quản lý và điều hành chương trình:
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là một chương trình xã hội hoá công tác Phục
hồi chức năng cho người khuyết tật, do vậy việc thành lập một ban điều hành nhằm điều phối
các hoạt động của các chuyên ngành xã hội khác nhau theo một hướng nhất quán là điều
không thể thiếu. Tham gia điều hành chương trình không phải chỉ có y tế mà còn nhiều ban
12

BM PHCNDVCĐ 2013
ngành khác. Một ban điều hành chương trình thường bao gồm 7-9 thành viên là đại diện của
Uỷ ban nhân dân (UBND), y tế, giáo dục, phụ nữ, thanh niên, hội chữ thập đỏ, thương binh
xã hội trong đó Phó chủ tịch UBND làm trưởng ban. Cơ cấu và thành phần ban điều hành
chương trình gần như tương tự ở các cấp. Ban điều hành chương trình thường được thành lập
trước khi chương trình được triển khai tại địa phương. Chức năng và nhiệm vụ của ban điều
hành đã được mô tả rất cụ thể trong phần trên.
Báo cáo hoạt động cũng như kế hoạch triển khai của chương trình thường được thông
qua trong các phiên họp ban điều hành thường kỳ 6 tháng/ lần với ban điều hành chương trình
cấp tỉnh, 3 tháng với cấp huyện và 1 tháng với cấp xã. Trong cuộc họp này, những vướng
mắc trong thực hiện và triển khai công việc được chia sẻ nhằm có sự phối hợp với các ban
ngành trong giải quyết các khó khăn đó. Ví dụ, trẻ đã được Phục hồi chức năng tốt có thể đi
lại và tự sinh hoạt được nhưng cô giáo không nhận, hoặc có trẻ chưa tự đi được rất mong

muốn đi học nhưng chưa có xe lăn để đến lớp, hoặc một người lớn động kinh độ tuổi lao
động rất khéo tay nhưng không kiếm được việc làm vì không ai muốn nhận Ban điều hành
cấp xã/ phường nhiệm vụ chủ yếu là hỗ trợ trực tiếp nhằm tạo mọi điều kiện để người khuyết
tật được hoà nhập trong cộng đồng đó. Các ban điều hành cấp trên (từ huyện trở nên) có
nhiệm vụ chính là tạo hành lang pháp lý (thiết lập chính sách, chế độ, các quy định ) để tăng
cường khả năng tiếp cận dịch vụ và hoà nhập cho người khuyết tật.
Nếu như giải quyết những vấn đề về xã hội của người khuyết tật là nhiệm vụ của cả
ban điều hành chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng thì việc thiết lập một hệ
thống quản lý, giám sát, theo dõi, đánh giá chuyên môn về kết quả phục hồi là trách nhiệm
chính của ngành y tế, trong đó vai trò của y tế cơ sở là quan trọng nhất. Hệ thống này bao
gồm hệ thống các tài liệu thống kê và các báo cáo về tình hình khuyết tật của địa phương,
phân công nhân lực thực hiện và trách nhiệm của từng cá nhân. Việc duy trì một hệ thống báo
cáo chính xác và đều đặn tại các cấp không những sẽ giúp cho việc quản lý tốt đối tượng
khuyết tật mà còn góp phần làm tăng sự phối kết hợp về chuyên môn trong hệ thống ngành
dọc. Quản lý dữ liệu về người khuyết tật trong cộng đồng tốt sẽ giúp cho công tác theo dõi
những biến đổi trong mô hình khuyết tật của địa phương nhằm làm tốt công tác phòng ngừa
khuyết tật.
2.3.2. Nội dung tài liệu “Huấn luyện người khuyết tật tại cộng đồng” của tổ chức Y tế Thế
giới:
Cuốn “Huấn luyện người khuyết tật tại cộng đồng” được tổ chức Y tế thế giới viết và
áp dụng cho các nước đang phát triển nhằm phục vụ cho đại đa số người khuyết tật nằm tại
các vùng nông thôn và những những vùng không thuận lợi tại các nước này. Cuốn sách cung
cấp các kỹ thuật Phục hồi chức năng đơn giản và cách làm dụng cụ trợ giúp thích ứng có thể
kiếm tại địa phương với ngôn ngữ và cách trình bày dễ hiểu. Nó được coi là cẩm nang của
13

BM PHCNDVCĐ 2013
chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, được thiết kế theo từng chủ đề có thể
tháo rời ra rất tiện sử dụng. Cuốn sách gồm hai phần chính:
a. Phần 1 – Các tài liệu dành cho cán bộ cộng đồng:

Phần này bao gồm các thông tin nhằm phát hiện người khuyết tật, cách giao tiếp với
gia đình, cách giúp đỡ người khuyết tật hội nhập xã hội có công ăn việc làm và trẻ em khuyết
tật được đi học.
– Tài liệu dành cho cán bộ địa phương theo dõi Phục hồi chức năng.
– Tài liệu dành cho cán bộ lãnh đạo cộng đồng.
– Tài liệu dành cho giáo viên phổ thông.
– Tài liệu dành cho người khuyết tật.
b. Phần 2 – Các tài liệu huấn luyện dành cho gia đình và người khuyết tật:
Phần này bao gồm các kỹ thuật và các bài tập đơn giản nhằm hướng dẫn gia đình và
người khuyết tật cách xử trí với khuyết tật, cách chăm sóc và tự chăm sóc, cách làm các dụng
cụ thích nghi đơn giản nhằm giúp tăng cường tối đa khả năng của người khuyết tật theo
hướng càng độc lập càng tốt. Các tài liệu được phân theo 7 nhóm khuyết tật và một số tài liệu
huấn luyện chung như sau:
 Tài liệu huấn luyện cho thành viên gia đình người khó khăn về nhìn:
– Kiến thức về khuyết tật và những điều bạn có thể làm được.
– Cách huấn luyện người khuyết tật tự chăm sóc bản thân.
– Cách huấn luyện người khuyết tật tự đi lại xung quanh.
 Tài liệu huấn luyện cho thành viên gia đình người có khó khăn về nghe và nói hoặc nói và
vận động:
– Kiến thức về khuyết tật và những điều bạn có thể làm được.
– Cách huấn luyện giao tiếp cho trẻ có khó khăn về nghe và không nói được.
– Cách huấn luyện giao tiếp cho trẻ có khó khăn về nghe và vận động nhưng có thể nói
được
– Cách huấn luyện người lớn có khó khăn về nghe nhưng có thể nói được
 Tài liệu huấn luyện cho thành viên gia đình người khó khăn về vận động:
– Kiến thức về khuyết tật và những điều bạn có thể làm được.
– Cách phòng ngừa biến dạng tay và chân của người khuyết tật.
– Cách phòng ngừa loét do đè ép trên da.
– Cách huấn luyện người người khuyết tật thay đổi tư thế khi nằm và ngồi dậy.
– Cách huấn luyện người người khuyết tật chuyển từ ngồi sang đứng.

– Cách huấn luyện người khuyết tật đi lại xung quanh.
– Cách huấn luyện người người khuyết tật tự chăm sóc bản thân.
– Cách huấn luyện một người đau lưng hoặc khớp làm các công việc hàng ngày.
14

BM PHCNDVCĐ 2013
– Các bài tập luyện cho tay và chân bị yếu, cứng khớp không đau.
 Tài liệu huấn luyện cho thành viên gia đình người khó khăn về vận động:
– Kiến thức về khuyết tật và những điều bạn có thể làm được.
– Cách phòng ngừa tổn thương và biến dạng của bàn tay và bàn chân.
 Tài liệu huấn luyện cho thành viên gia đình người lớn có hành vi xa lạ:
– Kiến thức về khuyết tật và những điều bạn có thể làm được.
– Cách huấn luyện người khuyết tật tự chăm sóc bản thân.
 Tài liệu huấn luyện cho thành viên gia đình người động kinh:
– Kiến thức về khuyết tật và những điều bạn có thể làm được.
 Tài liệu huấn luyện cho thành viên gia đình người có khó khăn về học:
– Kiến thức về khuyết tật và những điều bạn có thể làm được.
– Cách huấn luyện trẻ có khó khăn về học tự chăm sóc bản thân.
– Cách huấn luyện người lớn có khó khăn về học tự chăm sóc bản thân.
 Tài liệu huấn luyện chung:
– Nuôi dưỡng bằng sữa mẹ cho trẻ khuyết tật.
– Hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ khuyết tật.
– Sự giáo dục ở nhà trường.
– Các hoạt động xã hội.
– Công việc trong gia đình.
– Vai trò việc làm
2.3.3. Hệ thống tổ chức Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng lồng ghép trong công tác
CSSKBĐ:

15

BM PHCNDVCĐ 2013

Hình 4. Sơ đồ hệ thống tổ chức Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng lồng ghép
2.3.4 Đào tạo và phát triển nhân lực Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng:
 Mô hình phát triển nhân lực thực hiện chương trình:

Hình 5. Sơ đồ mô hình phát triển nhân lực thực hiện chương trình.

Phát triển chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là giải pháp tạo sự cân
đối giữa nhu cầu và nhân lực thực hiện Phục hồi chức năng tại các tuyến. Song song với phát
triển nhân lực thực hiện Phục hồi chức năng tại tuyến xã, chương trình Phục hồi chức năng
dựa vào cộng đồng đồng thời cũng tăng cường tuyến tỉnh và tuyến trung ương bằng sự
chuyên môn hoá cao và phát triển các chuyên khoa Phục hồi chức năng như vật lý trị liệu,
hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu, nẹp chỉnh hình Chỉ với một sự phát triển như vậy mới
đáp ứng được nhu cầu Phục hồi chức năng của người khuyết tật ngày càng tăng, giải quyết
được sự qúa tải của các trung tâm và các viện Phục hồi chức năng đồng thời tăng cường được
sự hỗ trợ về chuyên môn của tuyến tỉnh và tuyến trung ương.
 Mô hình đào tạo

16

BM PHCNDVCĐ 2013

Hình 5. Sơ đồ mô hình đào tạo phát triển nhân lực chương trình Phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng

2.3.5. Năm điều kiện cơ bản để triển khai và duy trì chương trình Phục hồi chức năng dựa
vào cộng đồng
 Phải có sự ủng hộ của lãnh đạo địa phương (thông qua ban điều hành Phục hồi chức năng
dựa vào cộng đồng).
 Phát triển nhân lực thực hiện Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng đủ và đảm bảo chất
lượng.
 Xây dựng hệ thống tham vấn chuyên môn vững mạnh ở các tuyến như nâng cấp trạm y tế
xã, xây dựng và trang thiết bị tối thiểu đồng thời đào tạo nhân lực cho khoa Phục hồi chức
năng tuyến huyện và tỉnh, xây dựng khoa Phục hồi chức năng tường trung học y tế trung
ương. Xây dựng bộ môn Phục hồi chức năng tại các trường đại học y, xây dựng các viện
Phục hồi chức năng trung ương với trang thiểt bị hiện đại và phát triển các chuyên khoa
sâu về Phục hồi chức năng.
 Đảm bảo đủ điều kiện vật chất triển khai chương trình như tài liệu huấn luyện, vật liệu
làm dụng cụ trợ giúp như gỗ, tre
17

BM PHCNDVCĐ 2013
 Đảm bảo kinh phí thực hiện chương trình.

3. Phương pháp giảng dạy và tư vấn cho nhân viên y tế cộng đồng và gia đình người
khuyết tật
3.1. Khái niệm về dạy và học
Dạy – Học là một quá trình tác động tích cực giữa người dạy và người học, trong đó
có sự truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng và thái độ theo những mục tiêu, kế hoạch và
phương pháp nhất định.

3.2. Những yêu cầu đối với người dạy và người học
 Đối với người dạy cần:
– Phải hiểu rõ và đúng những điều muốn truyền đạt. Thông tin và nội dung bài học phải
rõ ràng và được chuẩn bị kỹ càng.

– Thao tác phải chuẩn mực để học viên noi theo.
– Phải lấy người học làm trung tâm, giảng điều họ cần chứ không phải điều mình biết.
– Chọn phương pháp truyền đạt phù hợp với học viên: nói đủ nghe và giọng phải truyền
cảm, viết rõ ràng. Thiết kế bài giảng phù hợp để đạt được mục tiêu của bài.
– Thường xuyên có đánh giá sự tiếp thu của học viên để kịp thời bổ sung nội dung và
thay đổi phương pháp giáng dạy cho phù hợp.
 Đối với người học:
– Phải hiểu rõ và đúng nội dung và mục tiêu học tập. Phải nghiên cứu bài trước ở nhà.
– Trong lớp học phải nghe, nhìn, làm được để khám phá cái mới và biết cách áp dụng
vào công việc của mình.
– Phải tham dự đầy đủ các buổi học.
3.3. Các hình thức dạy – học
 Thuyết giảng: Là hình thức có từ lâu đời trong đó người dạy giữ vai trò chủ đạo, người
học thụ động ngồi nghe. Hình thức này thường được sử dụng nhằm đạt được mục tiêu về
kiến thức.
 Tự nghiên cứu: Hình thức này có ưu điểm là tiết kiệm thời gian và tăng tính tích cực của
học viên. Tuy nhiên người dạy cần có hướng dẫn và yêu cầu cụ thể đối với học viên và
phải có cơ hội cho học viên được trình bày vấn đề đã được chuẩn bị.
 Học trên các trường hợp cụ thể: Là hình thức dạy – học trong đó giáo viên chọn những
trường hợp điển hình, phổ biến và mang tính đại diện cao để học viên nghiên cứu và học.
Hình thức này thường được dùng khi truyền đạt về kỹ năng.
 Hỏi – Trả lời: Người dạy và người học trả lời. Hình thức này có ưu điểm là kích thích học
viên suy nghĩ và có biện pháp giải quyết vấn đề với sự góp ý của các bạn cùng lớp và của
18

BM PHCNDVCĐ 2013
người dạy. Để học viên có hứng thú học tập thì người dạy phải chuẩn bị rất kỹ ở nhà
nhằm có thể gợi ý để học viên tham gia tích cực và chủ dộng trong quá trình học.
 Thảo luận: Là cách học rất có hiệu quả vì phát huy được tính tích cực của học viên. Hình
thức này đòi hỏi người dạy phải đầu tư nhiều thời gian trong thiết kế các hoạt động thảo

luận cho phù hợp với nội dung bài dạy.

3.4. Mối liên quan giữa hình thức dạy – học và nội dung cần chuyển tải
 Nội dung cần truyền tải là kiến thức thì hình thức day – học phù hợp nhất sẽ là:
– Thuyết trình.
– Hỏi – Trả lời.
– Thảo luận nhóm.
– Tự học.
 Nội dung cần truyền tải là kỹ năng thì hình thức dạy – học phù hợp nhất sẽ là:
– Mô tả.
– Làm mẫu, đóng vai.
– Hình ảnh (phim, video ).
– Tham quan thực địa.
– Nghiên cứu trên các trường hợp cụ thể.
 Nội dung cần truyền tải là thái độ thì hình thức dạy – học phù hợp nhất sẽ là:
– Thông báo thông tin.
– Thảo luận.
– Thăm quan, thực địa, báo cáo điển hình.

3.5. Giảng dạy và tư vấn Phục hồi chức năng trong các lớp tập huấn tại xã, phường
Đối tượng học viên trong các lớp tập huấn Phục hồi chức năng tại cộng đồng (nhân
viên CSSKBĐ và thành viên gia đình có người khuyết tật) thường có những đặc điểm sau:
– Trình độ học vấn không đồng nhất và có xuất phát điểm rất khác nhau.
– Các thuật ngữ chuyên môn trừu tượng rất khó nhớ đối với họ.
– Thời gian đọc và học ở nhà không nhiều do nhiều nguyên nhân.
– Đối với nhân viên y tế cộng đồng, Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng chỉ là một
trong rất nhiều chương trình quốc gia mà họ tham gia.
Do vậy khi giảng dạy Phục hồi chức năng tại cộng đồng cần lưu ý đến những đặc
điểm này để thiết kế bài giảng sao cho tạo hứng thú và nhớ bài ngay tại lớp cho người học
bằng cách:

19

BM PHCNDVCĐ 2013
– Lý thuyết ít, thực hành nhiều.
– Liên hệ nội dung bài học với thực tế công việc và cuộc sống hàng ngày của học viên.
– Càng nhiều hình ảnh “trực quan sinh động” càng tốt.
– Nhắc đi nhắc lại lại nội dung học bằng cách tóm tắt nội dung từng phần và tóm tắt nội
dung cả bài theo cách dễ nhớ.
– Khuyến khích học viên tham gia bài học tích cực và chủ động bằng cách biểu lộ mối
quan tâm đối với từng học viên và bằng tăng cường hoạt động hợp tác nhóm, tăng
cường thảo luận và chia sẻ.
– Gợi ý cách lồng ghép triển khai các hoạt động của Phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng với triển khai các hoạt động của các chương trình CSSK khác.
Khi tư vấn chuyên môn cũng như các vấn đề khác về Phục hồi chức năng cho nhân
viên y tế cộng đồng cần phải dựa trên các trường hợp bệnh nhân cụ thể. Ngoài những vấn đề
tương tự như khi giảng bài, người tư vấn cần chú ý khuyến khích để nhân viên y tế cộng đồng
và thành viên gia đình tự tìm được giải pháp cho những vướng mắc của chính họ trước bằng
cách đặt nhiều câu hỏi như “theo anh/chị thì tại sao “, “theo anh/chị thì giải quyết vấn đề này
như thế nào?”, “theo anh/chị thì đây có phải là giải pháp tốt nhất và phù hợp nhất cho người
khuyết tật không?” v v Nguyên tắc chính là đơn giản, dễ hiểu và xuất phát từ điều họ đã
biết trước. Riêng đối với thành viên gia đình và người khuyết tật, khi tư vấn phải bắt đầu từ
vấn đề họ quan tâm trước và nên đưa ra nhiều lựa chọn, phân tích kỹ lưỡng các lựa chọn này
để họ xem xét và tự quyết định khả năng phù hợp với điều kiện kinh tế và xã hội của gia
đình.

3.6. Các bước để tổ chức một khoá học Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
Bước 1- Đặt mục tiêu cho khoá tập huấn:
Mục tiêu có thể khác nhau đối với các lớp tập huấn khác nhau như tập huấn ban đầu, tập huấn
lại hay tập huấn nâng cao. Mục tiêu đưa ra phải đủ các yếu tố sau:
 Phải cụ thể.

 Phải đo được.
 Phải đánh giá được.
 Phải phù hợp.
 Phải có quy định về thời gian.
Bước 2 – Thiết kế nội dung tập huấn:
Nội dung tập huấn phải phù hợp với mục tiêu và đối tượng học.
Bước 3 – Chọn giáo viên:
20

BM PHCNDVCĐ 2013
Chọn giáo viên phải phù hợp với năng lực chuyên môn và đặc điểm cá nhân. Trong chương
trình tập Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng nên phân công mỗi người chuẩn bị một nội
dung cụ thể chứ không nên một người phụ trách tập huấn tại một xã.
Bước 4 – Lập chương trình tập huấn:
Phải cụ thể về thời gian, địa điểm, nội dung, người giảng.
Bước 5 – Triệu tập học viên: Đối tượng, số lượng.
Bước 6 – Chuẩn bị các điều kiện dạy – học cho lớp tập huấn: như địa điểm, phương tiện giảng
dạy, tài kiệu, kinh phí, nơi tham quan, nơi thực hành, nguyên vật liệu
Bước 7 – Tiến hành tập huấn.
Bước 8 – Đánh giá lớp tập huấn.

4. Kết luận
Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là một thành tựu mới đã được TCYTTG và
nhiều tổ chức liên quan của Liên Hiệp Quốc thử nghiệm từ năm 1979 – 1982 xác định là thích
hợp, có hiệu quả và có thể thực hiện được ở các nước đang phát triển. Phục hồi chức năng
dựa vào cộng đồng mang lại kết quả phục hồi cao nhất vì họ được phục hồi trong môi trường
sống của họ, đồng thời chương trình cũng giải quyết được sự mất cân đối về số lượng cán bộ
phục hồi chức năng và nhu cầu của số lượng lớn người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay.

21

BM PHCNDVCĐ 2013
Bài tập lượng giá
1. Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là:
A. Nhân viên của viện Phục hồi chức năng xuống PH cho người khuyết tật tại cộng
đồng.
B. Huấn luyện thành viên gia đình người khuyết tật tự PH cho người thân của họ.
C. Nhân viên y tế cộng đồng Phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại trạm y tế.
2. Phân loại của TCYTTG 2001 về khuyết tật bao gồm:
A. Khiếm khuyết, giảm khả năng và khuyết tật.
B. Giảm chức năng và hạn chế do môi trường.
C. A và B
D. Chức năng và giảm chức năng (cấu trúc/ chức năng cơ thể, hoạt động/ sự tham gia)
và các yếu tố hoàn cảnh (môi trường, hoàn cảnh).
3. Hoạt động chính của chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là:
A. Tập huấn kỹ thuật Phục hồi chức năng cho cán bộ y tế xã.
B. Điều tra, phát hiện người khuyết tật và huấn luyện gia đình cách Phục hồi chức
năng cho họ.
C. Chuyển người khuyết tật nặng lên tuyến trên.
D. Tất cả các hoạt động trên.
4. Trực tiếp huấn luyện gia đình người khuyết tật các kỹ thuật Phục hồi chức năng là trách
nhiệm của:
A. Nhân viên CSSKBĐ.
B. Y sĩ xã.
C. Kỹ thuật viên y học PH tuyến huyện
D. Bác sĩ Phục hồi chức năng tuyến tỉnh.
5. TCYTTG phân khuyết tật làm 8 loại?  Đ  S
6. Xu hướng hiện nay là Phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại Viện và Trung tâm vì
chất lượng PH cao hơn?  Đ  S
7. Gia đình và người khuyết tật chính là người quyết định nội dung tư vấn?

 Đ  S
8. Vì sao Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng chất lượng phục hồi lại cao hơn tại viện?
9. Tại sao mục đích đầu tiên của phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là thay đổi thái độ
của xã hội đối với người khuyết tật?

22

BM PHCNDVCĐ 2013
Tài liệu đọc thêm
1. Trần Văn Chương, Nguyễn Xuân Nghiên, Cao Minh Châu (1995), kết quả triển khai
chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng tại huyện Bình Lục- Nam Hà. Kỷ
yếu công trình nghiên cứu khoa học, đại học Y khoa Hà Nội.
2. Trần Trọng Hải (1989), Bước đầu xây dựng mô hình khuyết tật ở Việt Nam. Tạp chí phục
hồi chức năng, nhà xuất bản Y học, tr. 49-55.
3. Trần Trọng Hải (1996), Nghiên cứu một số yếu tố đào tạo nhân lực cộng đồng và gia đình
trong chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho trẻ khuyết tật. Luận án
phó tiến sỹ Y khoa, đại học Y khoa Hà Nội.
4. Trần Trọng Hải và Trần Văn Chương (1999), Vietnam and activities of community-based
rehabilitation, disability and rehabilitation, 1999; vol.21, nos. 10± 11, 474± 478.
5. Phạm Quang Lung (1995), Cơ sở thực tiễn để triển khai chương trình phục hồi chức năng
dựa vào cộng đồng ở Việt Nam. Tạp chí Y học thực hành, nhà xuất bản Y học, tr. 56-68.
6. Nguyễn Xuân Nghiên, Trần Trọng Hải, Trần Văn Chương, Cao Minh Châu (1995), Phục
hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Nhà xuất bản Y học
7. Chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho trẻ khuyết tật tại Việt Nam do
tổ chức Rađa Barnen tài trợ (1996). Tài liệu đào tạo nâng cao cho cán bộ phục hồi chức
năng, giáo viên tuyến tỉnh, huyện.
8. Thập kỷ người khuyết tật khu vực châu á – Thái Bình Dương 1993-2002 (2001). Tài liệu
nguồn. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Nguyễn Xuân Nghiên, Trần Trọng Hải, Cao Minh Châu, Trần Văn Chương, Bùi Huy
Liệu và Phạm Lung (1996). Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Nhà xuất bản Y học,

Hà Nội.
10. Chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho trẻ khuyết tật tại Việt Nam
(1996). Tài liệu đào tạo nâng cấp cho cán bộ Phục hồi chức năng và giáo viên tuyến tỉnh
và huyện.
11. David Werner 1998, Nothing About Us Without Us, Developing Innovative Technologies
For, By and With Disabled Persons.
12. Lozenzo Pierdomenico (2001). Community – Based – Rehabilitaion Program Vietnam:
Direction, Approach, Achievements, Constraints. Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
13. WHO (2006t), Report of the 4th Meeting on Development of CBR Guidelines 11-15
December 2006 – Geneva, Switzerland

cần để sản xuất những đồ vật như vậy đã tăng trưởng tốt, và những thiết bị phức tạp đã được sảnxuất để trợ giúp sự đi lại, tiếp xúc và đời sống hàng ngày của người khuyết tật. Tuy nhiên, ngân sách cho những thiết bị này cao nên chỉ có một số ít ít vương quốc có năng lực cung ứng miễnphí cho người khuyết tật. Nhiều người cần những thiết bị đơn thuần hơn và rẻ tiền hơn, phù hợpvới những giải pháp sản xuất địa phương, dễ vận dụng hơn với từng vương quốc, thích hợp hơnvới những nhu yếu của hầu hết những người khuyết tật và có nhiều hơn cho họ để dùng. Sốngười cần sự chăm nom trong những viện ngày càng ít đi so với dự kiến. Thực tế cho thấy ngayBM PHCNDVCĐ 2013 cả những người bị khuyết tật nặng, trong một khoanh vùng phạm vi lớn, vẫn hoàn toàn có thể sống độc lập nếu nhưcó những dịch vụ trợ giúp thiết yếu. Do vậy, song song với yếu tố chuyển giao nhận thức vềcung cấp dịch vụ cho người khuyết tật, những kỹ thuật phục hồi ( PH ) và sản xuất dụng trợ giúpthích nghi cũng được hình thành và vận dụng để cung ứng ứng với nhu yếu của đại đa số ngườikhuyết tật, đặc biệt quan trọng là ở những nước đang tăng trưởng. Xu hướng này trọn vẹn tương thích với quanđiểm của Tổ chức Y tế thế giới ( TCYTTG ) về CSSKBĐ cho mọi người. 1.2. Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng1. 2.1. Định nghĩa cộng đồngLà những người sống và hoạt động và sinh hoạt với nhau tại một địa phương, đơn vị chức năng hành chínhnhỏ nhất ( cùng chia xẻ về phong tục, tập quán, dịch vụ, v.v ) 1.2.2. Định nghĩa Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngLà một giải pháp ( kế hoạch ) nằm trong sự tăng trưởng cộng đồng về phục hồi chứcnăng, bình đẳng về mọi thời cơ và hoà nhập xã hội của toàn bộ những người khuyết tật. Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng được tiến hành với sự phối hợp chung củachính bản thân người khuyết tật, mái ấm gia đình họ và cộng đồng bằng những dịch vụ y tế, giáo dục, hướng nghiệp và xã hội thích hợp ( Định nghĩa chính thức chung của ILO, UNESCO, WHO1994 ). 1.2.3 Mục tiêu chính của chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng : ( 1 ) Làm biến hóa nhận thức xã hội để xã hội đồng ý người khuyết tật là thành viênbình đẳng trong xã hội. ( 2 ) Trách nhiệm của cộng đồng là biến phục hồi chức năng thành một trách nhiệm, mộtbộ phận của quy trình tăng trưởng xã hội. ( 3 ) Lôi kéo sự tham gia của chính người khuyết tật và mái ấm gia đình vào quy trình phục hồichức năng. ( 4 ) Lôi kéo sự hợp tác đa ngành, sự trợ giúp của tuyến trên. ( 5 ) Sử dụng những kỹ thuật thích hợp để biến kiến thức và kỹ năng và kỹ năng và kiến thức phục hồi chức năngáp dụng ngay tại cộng đồng. 1.2.4. Phân bố giữa nhu yếu PH và phân bổ cán bộ PH lúc bấy giờ : TCYTTG đã đo lường và thống kê tỷ suất người khuyết tật hoàn toàn có thể phục hồi tại những tuyến như sau : – Tuyến xã : 75 – 80 % người khuyết tật hoàn toàn có thể được phục hồi bằng những kỹ thuật thíchứng. – Tuyến huyện : 5 – 10 %. BM PHCNDVCĐ 2013 – Tuyến tỉnh : 5 – 10 %. – Tuyến TW : 2 – 5 %. Trong khi đó, phân bổ cán bộ PH tại những tuyến theo chiều ngược lại như biểu đồ dưới đây : Rõ ràng là giải pháp tăng trưởng Phục hồi chức năng tại tuyến cơ sở ( xã ) là giải phápduy nhất để cân đối sự mất cân đối về cán bộ PH và phân phối với nhu yếu của đại đa sốngười khuyết tật. Vì mục tiêu, giải pháp tổ chức triển khai và cách triển khai Phục hồi chức năngdựa vào cộng đồng tương tự như như công tác làm việc CSSKBĐ nên được lồng ghép ngặt nghèo trong hệthống này tại cộng đồng. 1.3 Các nguyên tắc cơ bản về mặt lý luận của Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng1. 3.1. Mức độ về nhu yếu cơ bản của con người Maslow : Hình 1. So sánh phân bổ nhu yếu PHCN và số lượng cán bộ PHCNBM PHCNDVCĐ 2013H ình 2. Sơ đồ MaslowPhục hồi chức năng tại viện và những TT chỉ cung ứng được những nhu yếu 1 và 2. Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng phân phối được vừa đủ cả năm nhu yếu cơ bản của conngười. 1.3.2. Các mức độ trong quan hệ giữa con người Dajani : BM PHCNDVCĐ 2013H ình 3. Sơ đồ DajaniPhục hồi chức năng tại viện, những TT chỉ cung ứng được những nhu yếu 1, 2. Chỉ cóphục hồi chức năng dựa vào cộng đồng mới cung ứng được vừa đủ 5 nhu yếu cơ bản củacon người. Một trong những nguyên do gây nên khuyết tật là thái độ của cộng đồng đối vớingười khuyết tật. Theo nguyên tắc này, mục tiêu tiên phong của Phục hồi chức năng dựa vàocộng đồng chính là làm biến hóa nhận thức của cộng đồng và xã hội so với người khuyết tật, bảo vệ sự tham gia bình đẳng của họ vào mọi góc nhìn của đời sống. 1.4 Phân loại khuyết tật của TCYTTG và cách phát hiện nhu yếu cần PH1. 4.1 Phân loại khuyết tật của TCYTTG : Trước đây phân loại khuyết tật của TCYTTG theo 3 mức độ : khiếm khuyết, giảm khảnăng và khuyết tật ( ICIDH ). Hệ thống phân loại này có điểm yếu kém là không bộc lộ đượcmặt tích cực sự tham gia hoạt động giải trí của người khuyết tật đồng thời cũng không chỉ ra đượcyếu tố thiên nhiên và môi trường làm hạn chế thực thi hoạt động giải trí chức năng của họ. BM PHCNDVCĐ 2013N ăm 2002 TCYTTG đã đưa ra một mạng lưới hệ thống phân loại mới về chức năng, khuyết tậtvà sức khoẻ ( ICF ). Hệ thống này khắc phục được những điểm yếu kém của mạng lưới hệ thống phân loạitrước đây và giúp cho những nhà hoạch định dịch vụ Phục hồi chức năng cho người khuyết tật. Bản thân mạng lưới hệ thống này đồng thời cũng vô hiệu được những hạn chế trong sử dụng thuật ngữnhư khiếm khuyết và khuyết tật. Hệ thống này được chia làm hai phần chính, mỗi phần lạichia làm hai bộ phận như sau :  Phần 1 – Chức năng và khuyết tật ( Functioning and Disability ) gồm có : – Cấu trúc và chức năng khung hình : Là sự toàn vẹn về cấu trúc và chức năng của khung hình màtheo một nghĩa xấu đi là khiếm khuyết. Trong quá khứ, đổi khác khiếm khuyết là nềntảng của điều trị. Ngày nay người ta vẫn chăm sóc đến khiếm khuyết, nhưng tập trungcan thiệp hầu hết là triển khai chức năng. – Hoạt động và sự tham gia : là sự thực thi một trách nhiệm hoặc một hoạt động giải trí của mộtcá nhân và sự tham gia của cá thể đó vào những hoạt động giải trí xã hội. Các trách nhiệm như đilại, trò chuyện, làm vệ sinh cá thể nằm trong mức độ này. Mặt xấu đi của những khíacạnh này sẽ tạo nên hạn chế hoạt động giải trí và sự tham gia, có nghĩa là khuyết tật. Ngày naymục tiêu can thiệp ở đầu cuối là giảm tối thiểu khuyết tật để cho phép người khuyết tậtcó thể tham gia vào những hoạt động giải trí xã hội như một thành viên vừa đủ theo năng lực chophép.  Phần 2 – Các yếu tố thực trạng ( Environmental factors ) : Là những yếu tố về môi trường tự nhiên thểchất, xã hội và thái độ trong đó người khuyết tật sống và kiểm soát và điều chỉnh đời sống của họ. Phần này gồm có : – Các yếu tố thiên nhiên và môi trường : Là những yếu tố bên ngoài tác động ảnh hưởng tới triển khai chức năng vàkhuyết tật. Các yếu tố này gồm có những cấu trúc, dịch vụ, mạng lưới hệ thống và cách tiếp cận xãhội trong cộng đồng hoặc trong một nền văn hoá có tác động ảnh hưởng lên những thành viên sống trongđó. Các ảnh hưởng tác động này hoàn toàn có thể là tạo thuận hoặc làm hạn chế đến thực thi chức năng vàkhuyết tật. Mức độ này tương quan đến những yếu tố thực trạng, gồm có ngân sách can thiệp, sự gật đầu của những dịch vụ can thiệp như công nghệ tiên tiến trợ giúp và năng lực tiếp tiếpcận cho người khuyết tật. – Các yếu tố con người : Là những yếu tố bên trong tác động ảnh hưởng tới triển khai chức năng vàkhuyết tật. Các yếu tố này gồm có thiên nhiên và môi trường trực tiếp như mái ấm gia đình, trường học hoặcnơi thao tác. Bao gồm trong mức độ này là những đặc thù sức khỏe thể chất và vật chất màmột thành viên phải đương đầu và quan hệ trực tiếp với người khác như người thân trong gia đình tronggia đình, bạn hữu, đồng nghiệp và những người lạ. Can thiệp điều trị cần nhận thức rấtrõ về thiên nhiên và môi trường trong đó những hoạt động giải trí được triển khai trong đời sống hàng ngày. Việc Phục hồi chức năng xem xét không chỉ việc đi lại mà còn giúp mái ấm gia đình quyếtđịnh những phương tiện đi lại vận động và di chuyển tương thích nhất. Sự chú trọng trước đây về cấu trúc và chức năng khung hình và về khiếm khuyết khôngcòn là xem xét chủ yếu trong cung ứng dịch vụ. Phân loại mới này được cho phép tất cả chúng ta xemBM PHCNDVCĐ 2013 xét những tác động ảnh hưởng của một can thiệp lên chức năng và vai trò xã hội của một người khuyết tật. Chúng ta muốn xem người khuyết tật đi lại không riêng gì trong cơ sở điều trị mà còn ở nhà và tạicơ sở chăm nom. Những nghiên cứu và điều tra trước đây hiếm khi tập trung chuyên sâu vào yếu tố tham gia củangười khuyết tật nhưng thời nay nhận thức tầm quan trọng của hậu quả tại Lever này đangphát triển. 1.4.2. Các dạng khuyết tật và nhu yếu cần phục hồi : Để dễ phân biệt và dễ triển khai cũng như để tạo điều kiện kèm theo thuận tiện cho người khuyếttật đồng ý thực trạng khuyết tật của mình và tăng cường năng lực hợp tác của ngườikhuyết tật, người ta phân loại khuyết tật như sau : – Người có khó khăn vất vả về hoạt động. – Người có khó khăn vất vả về học tập. – Người có khó khăn vất vả về nhìn. – Người có khó khăn vất vả về nghe nói. – Người có hành vi lạ lẫm. – Người bị động kinh. – Người bị mất cảm xúc. Người có hai khuyết tật trở nên gọi là đa tật. Căn cứ vào những nhu yếu thiết yếu về chức năng và xã hội nhằm mục đích bảo vệ sự độc lậptrong hoạt động và sinh hoạt và trong đời sống của người khuyết tật, TCYTTG đã đưa ra 23 hoạt động giải trí cơbản trong những nghành nghề dịch vụ tự chăm nom, hoạt động, tiếp xúc, vận động và di chuyển, và hòa nhập xã hội. Cáchoạt động này gồm có : – Tự chăm nom : nhà hàng siêu thị, đánh răng, rửa mặt, tắm rửa, mặc quần áo, đại tiểu tiện – Vận động : hoạt động chân, tay – Giao tiếp : năng lực phát âm, hiểu người khác, người khác hiểu lời nói của ngườikhuyết tật, diễn đạt nhu yếu, tình cảm – Di chuyển : chuyển dời trong nhà, quanh nhà, quanh làng ( cộng đồng ) – Hòa nhập xã hội : được bú sữa mẹ, học tập, chơi với bè bạn, tham gia những hoạt độngtrong mái ấm gia đình, tham gia những hoạt động giải trí đoàn thể xã hội, tham gia lao động sản xuất cóthu nhậpSự thực thi những hoạt động giải trí thiết yếu này được nhìn nhận ở ba mức độ : – Mức 0 : Người khuyết tật thực thi được không cần trợ giúp. – Mức 1 : Người khuyết tật triển khai được một phần. – Mức 2 : Người khuyết tật không triển khai được, trọn vẹn phụ thuộc vào vào người khác. Nếu người khuyết tật được nhìn nhận là có bất kể hoạt động giải trí nào trong 23 hoạt động cơ bảnnày ở mức độ 1 và 2 thì người đó là người có nhu yếu cần phục hồi. BM PHCNDVCĐ 20132. Các bước tiến hành chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng2. 1 Các bước tiến hành chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngCác bước tiến hành chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng được chia làm 8 bước như sau : Bước 1 : Chọn người theo dõi Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng địa phương. Bước 2 : Huấn luyện cho người theo dõi Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng tại địaphương. Bước 3 : Điều tra và nhìn nhận nhu yếu cần PHCN của người khuyết tậtBước 4 : Lập kế hoạch và triển khai tập luyện / hướng dẫn thành viên mái ấm gia đình tập luyện tại nhàcho người khuyết tật. Bước 5 : Tạo thuận tiện cho trẻ nhỏ khuyết tật đi học và người lớn khuyết tật được học tập. Bước 6 : Thu xếp dạy nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật có thu nhập không thay đổi đảm bảocuộc sống tự lập. Bước 7 : Chuẩn bị để người khuyết tật được hội nhập với những hoạt động giải trí của xã hội. Bước 8 : Kiểm tra sự tiến triển của chương trình, kiểm soát và điều chỉnh, tổng kết, duy trì và lan rộng ra. Để triển khai 8 bước trên, tất cả chúng ta cần chia ra hai tiến trình với những việc làm sẽ được thựchiện như sau : a. Giai đoạn1 – Triển khai chương trình : Gồm những việc làm sau : – Tổ chức hội thảo chiến lược cho những đối tượng người tiêu dùng cán bộ chỉ huy những ban ngành tỉnh / huyện và tậphuấn cấp tỉnh / huyện cho những bác sĩ, kỹ thuật viên VLTL, y sĩ và giáo viên về Phục hồichức năng dựa vào cộng đồng. – Thành lập ban quản lý và điều hành chương trình cấp tỉnh / huyện ( lồng nghép vào ban điều hànhchương trình CSSKBĐ ). – Tổ chức hội thảo chiến lược cho cán bộ chỉ huy những ban ngành của xã và tập huấn cho nhân viênPhục hồi chức năng cộng đồng ( nhân viên cấp dưới CSSKBĐ ) gồm có y tế đội, giáo viên, chữthập đỏ về kỹ thuật phục hồi theo cuốn ” Huấn luyện người khuyết tật tạ cộng đồng “. – Nhân viên Phục hồi chức năng cộng đồng sau khi được tập huấn mở màn tiến hành cáchoạt động Phục hồi chức năngDVCN. – Y sĩ xã tích lũy và theo dõi và quản trị chương trình cùng với sự tương hỗ chuyên môncủa kỹ thuật viên Phục hồi chức năng huyện và tỉnh. BM PHCNDVCĐ 2013 b. Giai đoạn 2 – Duy trì chương trình : Tiếp tục duy trì một số ít hoạt động giải trí trong quá trình 1 vàtriển khai thêm những hoạt động giải trí sau : – Phát triển mạng lưới hệ thống hồ sơ theo dõi, báo cáo giải trình về quy trình tiến độ triển khai chương trình ( theo cácmẫu báo cáo giải trình do ban quản lý chương trình TW đề ra ). Thường xuyên đánh giálại và đặt kế hoạch bổ trợ. – Củng cố và tăng cấp những cơ sở tham vần trình độ như trạm y tế, khoa Phục hồichức năng bệnh viện huyện và tỉnh. – Tổ chức tập huấn và bổ túc nâng cao trình độ trình độ, kỹ thuật cho những cán bộ y tếcộng đồng. – Tạo thuận tiện để người khuyết tật hội nhập xã hội, có chất lượng đời sống tốt hơn nhưtrẻ em được đi học, người lớn có việc làm thu nhập không thay đổi. 2.2 Phân cấp nghĩa vụ và trách nhiệm trong chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng2. 2.1. Trách nhiệm của thành viên mái ấm gia đình và người khuyết tật : – Báo cáo thực trạng khuyết tật cho nhân viên cấp dưới Phục hồi chức năng cộng đồng. – Sử dụng tài liệu đào tạo và giảng dạy người khuyết tật tại cộng đồng. – Thay đổi điều kiện kèm theo trong nhà sao cho thích nghi với người khuyết tật. – Tăng cường sự gật đầu của người khuyết tật trong gia đình2. 2.2 Trách nhiệm của nhân viên cấp dưới Phục hồi chức năng cộng đồng ( nhân viên cấp dưới CSSKBĐ ) : Bảng 1. Phân tích nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên cấp dưới Phục hồi chức năng cộng đồngTTNội dụng hoạt độngÝ nghĩaPhát hiện người khuyết tậtĐiều tra, xác lập và phân loại người khuyết tậtĐánh giá nhu yếu cần phục hồiXác định nhu yếu cần PH của người TTGhi tác dụng tìm hiểu vào phiếuCung cấp số liệu tìm hiểu về khuyết tật của địaphươngNộp hàng loạt phiếu tìm hiểu lêntrạm y tếTổng hợp số liệu tìm hiểu khuyết tật của địaphươngLập kế hoạch PH cho người khuyếttật do mình phụ tráchĐề ra tiềm năng PH cho từng cá thể ngườikhuyết tậtChọn tài liệu đào tạo và giảng dạy phù hợpcho từng người khuyết tậtCung cấp tài liệu thiết yếu đúng với nhu cầuphục hồi của người khuyết tật10BM PHCNDVCĐ 2013C họn thành viên mái ấm gia đình thích hợpđể giảng dạy kỹ thuật phục hồiNhằm có sự hợp tác tốt nhất với người khuyếttật để bảo vệ phục hồi có hiệu quảHướng dẫn thành viên gia đìnhcách sử dụng tài liệu và thực hiệncác bài tập PHThực hiện kỹ thuật PH đúngTheo dõi, động viên, khuyến khíchngười khuyết tật và thành viên giađìnhKhích lệ người khuyết tật và thành viên gia đìnhkiên trì triển khai chương trình tập luyện10Kiểm tra, nhìn nhận theo định kỳ, bổsung nâng cao kỹ năng và kiến thức cho ngườihuấn luyệnĐánh giá sự tân tiến của người khuyết tật và bổxung kỹ năng và kiến thức Phục hồi chức năng11Liên hệ chuyển người khuyết tậtlên tuyến trênPhát hiện nhu yếu cần can thiệp của tuyến caohơn2. 2.3. Trách nhiệm của y sĩ, bác sĩ trạm y tế xã : – Xử lý và tổng hợp hiệu quả tìm hiểu theo mẫu ” Mô hình khuyết tật “. – Phân công khu vực đảm nhiệm phục hồi chức năng cho những nhân viên cấp dưới phục hồi chứcnăng cộng đồng ( lên map phục hồi chức năng ). – Cung cấp phiếu nhìn nhận hiệu quả phục hồi của người khuyết tật tại cộng đồng cho nhânviên phục hồi chức năng cộng đồng. – Theo dõi việc ghi chép tác dụng phục hồi của nhân viên cấp dưới phục hồi chức năng cộng đồngvào phiếu nhìn nhận. – Chuẩn bị nội dung và tổ chức triển khai họp giao ban phục hồi chức năng hàng tháng với cácnhân viên phục hồi chức năng cộng đồng. – Lưu giữ mọi hồ sơ tương quan đến người khuyết tật tại địa phương. – Liên hệ với tuyến trên để chuyển bệnh nhân hoặc tương hỗ về trình độ cho nhân viênphục hồi chức năng cộng đồng khi cần. 2.2.4 Trách nhiệm của y sĩ, bác sĩ, kỹ thuật viên y học phục hồi tuyến huyện, tỉnh và phòngkhám đa khoa khu vực : – Tham gia quản trị và quản lý và điều hành chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngtại địa phương. Giúp những nhân viên cấp dưới phục hồi chức năng cộng đồng điều trị và phục hồichức năng cho bệnh nhân. – Trực tiếp giảng dạy và kiểm tra về trình độ kỹ thuật phục hồi chức năng cho cáccán bộ địa phương. – Tổ chức những lớip huấn luyện và đào tạo, giúp tuyến dưới những kỹ thuật mà họ chưa nắm được. – Gửi những người khuyết tật cần phải điều trị ở tuyến cao hơn lên tuyến trên. 11BM PHCNDVCĐ 2013 – Góp ý với địa phương tạo công ăn việc làm thích hợp cho người khuyết tật, trẻ nhỏ đếntuổi đi học được học tập như người thông thường. 2.2.5 Trách nhiệm của ban quản lý và điều hành chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngPhục hồi chức năng là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Đơn vị trực tiếp quản trị banđiều hành Chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng được lồng ghép trong banđiều hành CSSKBĐ dưới sự chỉ huy của Ủy Ban Nhân Dân những cấp. Trách nhiệm của ban điều hànhbao gồm : – Điều hành chương trình phục hồi chức năng tại địa phương. – Lôi kéo những ngành, những cấp và toàn thể cộng đồng cùng tham gia vào chương trìnhphục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Tạo mọi điều kiện kèm theo để người khuyết tật đượctham gia hội nhập xã hội : trẻ nhỏ được đi học, người lớn có công ăn việc làm. – Mở những lớp huấn luỵện cho cán bộ y tế cộng đồng hiểu biết những giải pháp huấnluyện và kỹ thuật phục hồi. – Định kỳ tổ chức triển khai hội nghị rút kinh nghiệm tay nghề tìm những ưu điểm yếu kém trong quá trìnhthực hiện nhằm mục đích đề ra phương hướng kế hoạch và trách nhiệm trong từng tiến trình cụthể. – Ngành y tế chụi nghĩa vụ và trách nhiệm dữ thế chủ động, tham mưu giúp chính quyền sở tại chỉ huy phát triểnchương trình. 2.3 Các yếu tố để tiến hành và duy trì chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộngđồng : Cũng giống như tiến hành những chương trình y tế khác, để tiến hành và duy trì chương trìnhPhục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cần có đủ những yếu tố sau : – Hình thành và duy trì mạng lưới hệ thống quản trị và quản lý chương trình – Hướng dẫn triển khai chương trình và kỹ thuật Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngthông qua sử dụng cuốn ” Huấn luyện người khuyết tật tại cộng đồng ” của tổ chức triển khai Y tếThế giới. – Thiết kế cấu trúc dịch vụ Phục hồi chức năng tương thích trải qua lồng ghép công tácPhục hồi chức năng dựa vào cộng đồng vào mạng lưới hệ thống CSSKBĐ. – Đào tạo và tăng trưởng nhân lực triển khai chương trình. 2.3.1. Hệ thống quản trị và quản lý chương trình : Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là một chương trình xã hội hoá công tác làm việc Phụchồi chức năng cho người khuyết tật, do vậy việc xây dựng một ban quản lý và điều hành nhằm mục đích điều phốicác hoạt động giải trí của những chuyên ngành xã hội khác nhau theo một hướng đồng điệu là điềukhông thể thiếu. Tham gia quản lý và điều hành chương trình không phải chỉ có y tế mà còn nhiều ban12BM PHCNDVCĐ 2013 ngành khác. Một ban điều hành quản lý chương trình thường gồm có 7-9 thành viên là đại diện thay mặt củaUỷ ban nhân dân ( Ủy Ban Nhân Dân ), y tế, giáo dục, phụ nữ, người trẻ tuổi, hội chữ thập đỏ, thương binhxã hội trong đó Phó quản trị Ủy Ban Nhân Dân làm trưởng ban. Cơ cấu và thành phần ban điều hànhchương trình gần như tương tự như ở những cấp. Ban quản lý chương trình thường được thành lậptrước khi chương trình được tiến hành tại địa phương. Chức năng và trách nhiệm của ban điềuhành đã được miêu tả rất đơn cử trong phần trên. Báo cáo hoạt động giải trí cũng như kế hoạch tiến hành của chương trình thường được thôngqua trong những phiên họp ban quản lý và điều hành thường kỳ 6 tháng / lần với ban điều hành quản lý chương trìnhcấp tỉnh, 3 tháng với cấp huyện và 1 tháng với cấp xã. Trong cuộc họp này, những vướngmắc trong thực thi và tiến hành việc làm được san sẻ nhằm mục đích có sự phối hợp với những banngành trong xử lý những khó khăn vất vả đó. Ví dụ, trẻ đã được Phục hồi chức năng tốt hoàn toàn có thể đilại và tự sinh hoạt được nhưng cô giáo không nhận, hoặc có trẻ chưa tự đi được rất mongmuốn đi học nhưng chưa có xe lăn để đến lớp, hoặc một người lớn động kinh độ tuổi laođộng rất khéo tay nhưng không kiếm được việc làm vì không ai muốn nhận Ban điều hànhcấp xã / phường trách nhiệm hầu hết là tương hỗ trực tiếp nhằm mục đích tạo mọi điều kiện kèm theo để người khuyếttật được hoà nhập trong cộng đồng đó. Các ban quản lý và điều hành cấp trên ( từ huyện trở nên ) cónhiệm vụ chính là tạo hành lang pháp lý ( thiết lập chủ trương, chính sách, những pháp luật ) để tăngcường năng lực tiếp cận dịch vụ và hoà nhập cho người khuyết tật. Nếu như xử lý những yếu tố về xã hội của người khuyết tật là trách nhiệm của cảban quản lý chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng thì việc thiết lập một hệthống quản trị, giám sát, theo dõi, nhìn nhận trình độ về hiệu quả phục hồi là trách nhiệmchính của ngành y tế, trong đó vai trò của y tế cơ sở là quan trọng nhất. Hệ thống này baogồm mạng lưới hệ thống những tài liệu thống kê và những báo cáo giải trình về tình hình khuyết tật của địa phương, phân công nhân lực thực thi và nghĩa vụ và trách nhiệm của từng cá thể. Việc duy trì một mạng lưới hệ thống báocáo đúng chuẩn và đều đặn tại những cấp không những sẽ giúp cho việc quản trị tốt đối tượngkhuyết tật mà còn góp thêm phần làm tăng sự tích hợp về trình độ trong mạng lưới hệ thống ngànhdọc. Quản lý tài liệu về người khuyết tật trong cộng đồng tốt sẽ giúp cho công tác làm việc theo dõinhững đổi khác trong quy mô khuyết tật của địa phương nhằm mục đích làm tốt công tác làm việc phòng ngừakhuyết tật. 2.3.2. Nội dung tài liệu ” Huấn luyện người khuyết tật tại cộng đồng ” của tổ chức triển khai Y tế Thếgiới : Cuốn ” Huấn luyện người khuyết tật tại cộng đồng ” được tổ chức triển khai Y tế quốc tế viết vàáp dụng cho những nước đang tăng trưởng nhằm mục đích ship hàng cho đại đa số người khuyết tật nằm tạicác vùng nông thôn và những những vùng không thuận tiện tại những nước này. Cuốn sách cungcấp những kỹ thuật Phục hồi chức năng đơn thuần và cách làm dụng cụ trợ giúp thích ứng có thểkiếm tại địa phương với ngôn từ và cách trình diễn dễ hiểu. Nó được coi là cẩm nang của13BM PHCNDVCĐ 2013 chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, được phong cách thiết kế theo từng chủ đề có thểtháo rời ra rất tiện sử dụng. Cuốn sách gồm hai phần chính : a. Phần 1 – Các tài liệu dành cho cán bộ cộng đồng : Phần này gồm có những thông tin nhằm mục đích phát hiện người khuyết tật, cách tiếp xúc vớigia đình, cách giúp sức người khuyết tật hội nhập xã hội có công ăn việc làm và trẻ nhỏ khuyếttật được đi học. – Tài liệu dành cho cán bộ địa phương theo dõi Phục hồi chức năng. – Tài liệu dành cho cán bộ chỉ huy cộng đồng. – Tài liệu dành cho giáo viên đại trà phổ thông. – Tài liệu dành cho người khuyết tật. b. Phần 2 – Các tài liệu giảng dạy dành cho mái ấm gia đình và người khuyết tật : Phần này gồm có những kỹ thuật và những bài tập đơn thuần nhằm mục đích hướng dẫn mái ấm gia đình vàngười khuyết tật cách xử trí với khuyết tật, cách chăm nom và tự chăm nom, cách làm những dụngcụ thích nghi đơn thuần nhằm mục đích giúp tăng cường tối đa năng lực của người khuyết tật theohướng càng độc lập càng tốt. Các tài liệu được phân theo 7 nhóm khuyết tật và 1 số ít tài liệuhuấn luyện chung như sau :  Tài liệu giảng dạy cho thành viên mái ấm gia đình người khó khăn vất vả về nhìn : – Kiến thức về khuyết tật và những điều bạn hoàn toàn có thể làm được. – Cách giảng dạy người khuyết tật tự chăm nom bản thân. – Cách huấn luyện và đào tạo người khuyết tật tự đi lại xung quanh.  Tài liệu huấn luyện và đào tạo cho thành viên mái ấm gia đình người có khó khăn vất vả về nghe và nói hoặc nói vàvận động : – Kiến thức về khuyết tật và những điều bạn hoàn toàn có thể làm được. – Cách huấn luyện và đào tạo tiếp xúc cho trẻ có khó khăn vất vả về nghe và không nói được. – Cách huấn luyện và đào tạo tiếp xúc cho trẻ có khó khăn vất vả về nghe và hoạt động nhưng hoàn toàn có thể nóiđược – Cách đào tạo và giảng dạy người lớn có khó khăn vất vả về nghe nhưng hoàn toàn có thể nói được  Tài liệu giảng dạy cho thành viên mái ấm gia đình người khó khăn vất vả về hoạt động : – Kiến thức về khuyết tật và những điều bạn hoàn toàn có thể làm được. – Cách phòng ngừa biến dạng tay và chân của người khuyết tật. – Cách phòng ngừa loét do đè ép trên da. – Cách huấn luyện và đào tạo người người khuyết tật biến hóa tư thế khi nằm và ngồi dậy. – Cách huấn luyện và đào tạo người người khuyết tật chuyển từ ngồi sang đứng. – Cách huấn luyện và đào tạo người khuyết tật đi lại xung quanh. – Cách đào tạo và giảng dạy người người khuyết tật tự chăm nom bản thân. – Cách giảng dạy một người đau sống lưng hoặc khớp làm những việc làm hàng ngày. 14BM PHCNDVCĐ 2013 – Các bài tập luyện cho tay và chân bị yếu, cứng khớp không đau.  Tài liệu huấn luyện và đào tạo cho thành viên mái ấm gia đình người khó khăn vất vả về hoạt động : – Kiến thức về khuyết tật và những điều bạn hoàn toàn có thể làm được. – Cách phòng ngừa tổn thương và biến dạng của bàn tay và bàn chân.  Tài liệu huấn luyện và đào tạo cho thành viên mái ấm gia đình người lớn có hành vi lạ lẫm : – Kiến thức về khuyết tật và những điều bạn hoàn toàn có thể làm được. – Cách giảng dạy người khuyết tật tự chăm nom bản thân.  Tài liệu giảng dạy cho thành viên mái ấm gia đình người động kinh : – Kiến thức về khuyết tật và những điều bạn hoàn toàn có thể làm được.  Tài liệu giảng dạy cho thành viên mái ấm gia đình người có khó khăn vất vả về học : – Kiến thức về khuyết tật và những điều bạn hoàn toàn có thể làm được. – Cách huấn luyện và đào tạo trẻ có khó khăn vất vả về học tự chăm nom bản thân. – Cách huấn luyện và đào tạo người lớn có khó khăn vất vả về học tự chăm nom bản thân.  Tài liệu huấn luyện và đào tạo chung : – Nuôi dưỡng bằng sữa mẹ cho trẻ khuyết tật. – Hoạt động đi dạo vui chơi cho trẻ khuyết tật. – Sự giáo dục ở nhà trường. – Các hoạt động giải trí xã hội. – Công việc trong mái ấm gia đình. – Vai trò việc làm2. 3.3. Hệ thống tổ chức triển khai Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng lồng ghép trong công tácCSSKBĐ : 15BM PHCNDVCĐ 2013H ình 4. Sơ đồ mạng lưới hệ thống tổ chức triển khai Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng lồng ghép2. 3.4 Đào tạo và tăng trưởng nhân lực Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng :  Mô hình tăng trưởng nhân lực thực thi chương trình : Hình 5. Sơ đồ quy mô tăng trưởng nhân lực thực thi chương trình. Phát triển chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là giải pháp tạo sự cânđối giữa nhu yếu và nhân lực triển khai Phục hồi chức năng tại những tuyến. Song song với pháttriển nhân lực thực thi Phục hồi chức năng tại tuyến xã, chương trình Phục hồi chức năngdựa vào cộng đồng đồng thời cũng tăng cường tuyến tỉnh và tuyến TW bằng sựchuyên môn hoá cao và tăng trưởng những chuyên khoa Phục hồi chức năng như vật lý trị liệu, hoạt động giải trí trị liệu, ngôn từ trị liệu, nẹp chỉnh hình Chỉ với một sự tăng trưởng như vậy mớiđáp ứng được nhu yếu Phục hồi chức năng của người khuyết tật ngày càng tăng, giải quyếtđược sự qúa tải của những TT và những viện Phục hồi chức năng đồng thời tăng cường đượcsự tương hỗ về trình độ của tuyến tỉnh và tuyến TW.  Mô hình đào tạo16BM PHCNDVCĐ 2013H ình 5. Sơ đồ quy mô đào tạo và giảng dạy tăng trưởng nhân lực chương trình Phục hồi chức năng dựavào cộng đồng2. 3.5. Năm điều kiện kèm theo cơ bản để tiến hành và duy trì chương trình Phục hồi chức năng dựavào cộng đồng  Phải có sự ủng hộ của chỉ huy địa phương ( trải qua ban quản lý và điều hành Phục hồi chức năngdựa vào cộng đồng ).  Phát triển nhân lực triển khai Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng đủ và bảo vệ chấtlượng.  Xây dựng mạng lưới hệ thống tham vấn trình độ vững mạnh ở những tuyến như tăng cấp trạm y tếxã, thiết kế xây dựng và trang thiết bị tối thiểu đồng thời huấn luyện và đào tạo nhân lực cho khoa Phục hồi chứcnăng tuyến huyện và tỉnh, kiến thiết xây dựng khoa Phục hồi chức năng tường trung học y tế trungương. Xây dựng bộ môn Phục hồi chức năng tại những trường ĐH y, thiết kế xây dựng những việnPhục hồi chức năng TW với trang thiểt bị tân tiến và tăng trưởng những chuyên khoasâu về Phục hồi chức năng.  Đảm bảo đủ điều kiện kèm theo vật chất tiến hành chương trình như tài liệu đào tạo và giảng dạy, vật liệulàm dụng cụ trợ giúp như gỗ, tre17BM PHCNDVCĐ 2013  Đảm bảo kinh phí đầu tư triển khai chương trình. 3. Phương pháp giảng dạy và tư vấn cho nhân viên cấp dưới y tế cộng đồng và mái ấm gia đình ngườikhuyết tật3. 1. Khái niệm về dạy và họcDạy – Học là một quy trình ảnh hưởng tác động tích cực giữa người dạy và người học, trong đócó sự truyền đạt và tiếp thu kỹ năng và kiến thức, kiến thức và kỹ năng và thái độ theo những tiềm năng, kế hoạch vàphương pháp nhất định. 3.2. Những nhu yếu so với người dạy và người học  Đối với người dạy cần : – Phải hiểu rõ và đúng những điều muốn truyền đạt. Thông tin và nội dung bài học kinh nghiệm phảirõ ràng và được sẵn sàng chuẩn bị kỹ càng. – Thao tác phải chuẩn mực để học viên noi theo. – Phải lấy người học làm TT, giảng điều họ cần chứ không phải điều mình biết. – Chọn chiêu thức truyền đạt tương thích với học viên : nói đủ nghe và giọng phải truyềncảm, viết rõ ràng. Thiết kế bài giảng tương thích để đạt được tiềm năng của bài. – Thường xuyên có nhìn nhận sự tiếp thu của học viên để kịp thời bổ trợ nội dung vàthay đổi giải pháp giáng dạy cho tương thích.  Đối với người học : – Phải hiểu rõ và đúng nội dung và tiềm năng học tập. Phải điều tra và nghiên cứu bài trước ở nhà. – Trong lớp học phải nghe, nhìn, làm được để mày mò cái mới và biết cách áp dụngvào việc làm của mình. – Phải tham gia khá đầy đủ những buổi học. 3.3. Các hình thức dạy – học  Thuyết giảng : Là hình thức có từ truyền kiếp trong đó người dạy giữ vai trò chủ yếu, ngườihọc thụ động ngồi nghe. Hình thức này thường được sử dụng nhằm mục đích đạt được tiềm năng vềkiến thức.  Tự điều tra và nghiên cứu : Hình thức này có ưu điểm là tiết kiệm ngân sách và chi phí thời hạn và tăng tính tích cực củahọc viên. Tuy nhiên người dạy cần có hướng dẫn và nhu yếu đơn cử so với học viên vàphải có thời cơ cho học viên được trình diễn yếu tố đã được sẵn sàng chuẩn bị.  Học trên những trường hợp đơn cử : Là hình thức dạy – học trong đó giáo viên chọn nhữngtrường hợp nổi bật, thông dụng và mang tính đại diện thay mặt cao để học viên nghiên cứu và điều tra và học. Hình thức này thường được dùng khi truyền đạt về kiến thức và kỹ năng.  Hỏi – Trả lời : Người dạy và người học vấn đáp. Hình thức này có ưu điểm là kích thích họcviên tâm lý và có giải pháp xử lý yếu tố với sự góp ý của những bạn cùng lớp và của18BM PHCNDVCĐ 2013 người dạy. Để học viên có hứng thú học tập thì người dạy phải sẵn sàng chuẩn bị rất kỹ ở nhànhằm hoàn toàn có thể gợi ý để học viên tham gia tích cực và chủ dộng trong quy trình học.  Thảo luận : Là cách học rất có hiệu suất cao vì phát huy được tính tích cực của học viên. Hìnhthức này yên cầu người dạy phải góp vốn đầu tư nhiều thời hạn trong phong cách thiết kế những hoạt động giải trí thảoluận cho tương thích với nội dung bài dạy. 3.4. Mối tương quan giữa hình thức dạy – học và nội dung cần chuyển tải  Nội dung cần truyền tải là kỹ năng và kiến thức thì hình thức day – học tương thích nhất sẽ là : – Thuyết trình. – Hỏi – Trả lời. – Thảo luận nhóm. – Tự học.  Nội dung cần truyền tải là kỹ năng và kiến thức thì hình thức dạy – học tương thích nhất sẽ là : – Mô tả. – Làm mẫu, đóng vai. – Hình ảnh ( phim, video ). – Tham quan thực địa. – Nghiên cứu trên những trường hợp đơn cử.  Nội dung cần truyền tải là thái độ thì hình thức dạy – học tương thích nhất sẽ là : – Thông báo thông tin. – Thảo luận. – Thăm quan, thực địa, báo cáo giải trình nổi bật. 3.5. Giảng dạy và tư vấn Phục hồi chức năng trong những lớp tập huấn tại xã, phườngĐối tượng học viên trong những lớp tập huấn Phục hồi chức năng tại cộng đồng ( nhânviên CSSKBĐ và thành viên mái ấm gia đình có người khuyết tật ) thường có những đặc thù sau : – Trình độ học vấn không như nhau và có xuất phát điểm rất khác nhau. – Các thuật ngữ trình độ trừu tượng rất khó nhớ so với họ. – Thời gian đọc và học ở nhà không nhiều do nhiều nguyên do. – Đối với nhân viên cấp dưới y tế cộng đồng, Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng chỉ là mộttrong rất nhiều chương trình vương quốc mà họ tham gia. Do vậy khi giảng dạy Phục hồi chức năng tại cộng đồng cần chú ý quan tâm đến những đặcđiểm này để phong cách thiết kế bài giảng sao cho tạo hứng thú và nhớ bài ngay tại lớp cho người họcbằng cách : 19BM PHCNDVCĐ 2013 – Lý thuyết ít, thực hành thực tế nhiều. – Liên hệ nội dung bài học kinh nghiệm với thực tiễn việc làm và đời sống hàng ngày của học viên. – Càng nhiều hình ảnh ” trực quan sinh động ” càng tốt. – Nhắc đi nhắc lại lại nội dung học bằng cách tóm tắt nội dung từng phần và tóm tắt nộidung cả bài theo cách dễ nhớ. – Khuyến khích học viên tham gia bài học kinh nghiệm tích cực và dữ thế chủ động bằng cách biểu lộ mốiquan tâm so với từng học viên và bằng tăng cường hoạt động giải trí hợp tác nhóm, tăngcường bàn luận và san sẻ. – Gợi ý cách lồng ghép tiến hành những hoạt động giải trí của Phục hồi chức năng dựa vào cộngđồng với tiến hành những hoạt động giải trí của những chương trình CSSK khác. Khi tư vấn trình độ cũng như những yếu tố khác về Phục hồi chức năng cho nhânviên y tế cộng đồng cần phải dựa trên những trường hợp bệnh nhân đơn cử. Ngoài những vấn đềtương tự như khi giảng bài, người tư vấn cần quan tâm khuyến khích để nhân viên cấp dưới y tế cộng đồngvà thành viên mái ấm gia đình tự tìm được giải pháp cho những vướng mắc của chính họ trước bằngcách đặt nhiều câu hỏi như ” theo anh / chị thì tại sao “, ” theo anh / chị thì xử lý yếu tố nàynhư thế nào ? “, ” theo anh / chị thì đây có phải là giải pháp tốt nhất và tương thích nhất cho ngườikhuyết tật không ? ” v v Nguyên tắc chính là đơn thuần, dễ hiểu và xuất phát từ điều họ đãbiết trước. Riêng so với thành viên mái ấm gia đình và người khuyết tật, khi tư vấn phải mở màn từvấn đề họ chăm sóc trước và nên đưa ra nhiều lựa chọn, nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng những lựa chọn nàyđể họ xem xét và tự quyết định hành động năng lực tương thích với điều kiện kèm theo kinh tế tài chính và xã hội của giađình. 3.6. Các bước để tổ chức triển khai một khoá học Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồngBước 1 – Đặt tiềm năng cho khoá tập huấn : Mục tiêu hoàn toàn có thể khác nhau so với những lớp tập huấn khác nhau như tập huấn bắt đầu, tập huấnlại hay tập huấn nâng cao. Mục tiêu đưa ra phải đủ những yếu tố sau :  Phải đơn cử.  Phải đo được.  Phải nhìn nhận được.  Phải tương thích.  Phải có pháp luật về thời hạn. Bước 2 – Thiết kế nội dung tập huấn : Nội dung tập huấn phải tương thích với tiềm năng và đối tượng người dùng học. Bước 3 – Chọn giáo viên : 20BM PHCNDVCĐ 2013C họn giáo viên phải tương thích với năng lượng trình độ và đặc thù cá thể. Trong chươngtrình tập Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng nên phân công mỗi người sẵn sàng chuẩn bị một nộidung đơn cử chứ không nên một người đảm nhiệm tập huấn tại một xã. Bước 4 – Lập chương trình tập huấn : Phải đơn cử về thời hạn, khu vực, nội dung, người giảng. Bước 5 – Triệu tập học viên : Đối tượng, số lượng. Bước 6 – Chuẩn bị những điều kiện kèm theo dạy – học cho lớp tập huấn : như khu vực, phương tiện đi lại giảngdạy, tài kiệu, kinh phí đầu tư, nơi thăm quan, nơi thực hành thực tế, nguyên vật liệuBước 7 – Tiến hành tập huấn. Bước 8 – Đánh giá lớp tập huấn. 4. Kết luậnPhục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là một thành tựu mới đã được TCYTTG vànhiều tổ chức triển khai tương quan của Liên Hiệp Quốc thử nghiệm từ năm 1979 – 1982 xác lập là thíchhợp, có hiệu suất cao và hoàn toàn có thể triển khai được ở những nước đang tăng trưởng. Phục hồi chức năngdựa vào cộng đồng mang lại hiệu quả phục hồi cao nhất vì họ được phục hồi trong môi trườngsống của họ, đồng thời chương trình cũng xử lý được sự mất cân đối về số lượng cán bộphục hồi chức năng và nhu yếu của số lượng lớn người khuyết tật ở Nước Ta lúc bấy giờ. 21BM PHCNDVCĐ 2013B ài tập lượng giá1. Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là : A. Nhân viên của viện Phục hồi chức năng xuống PH cho người khuyết tật tại cộngđồng. B. Huấn luyện thành viên mái ấm gia đình người khuyết tật tự PH cho người thân trong gia đình của họ. C. Nhân viên y tế cộng đồng Phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại trạm y tế. 2. Phân loại của TCYTTG 2001 về khuyết tật gồm có : A. Khiếm khuyết, giảm năng lực và khuyết tật. B. Giảm chức năng và hạn chế do thiên nhiên và môi trường. C. A và BD. Chức năng và giảm chức năng ( cấu trúc / chức năng khung hình, hoạt động giải trí / sự tham gia ) và những yếu tố thực trạng ( thiên nhiên và môi trường, thực trạng ). 3. Hoạt động chính của chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là : A. Tập huấn kỹ thuật Phục hồi chức năng cho cán bộ y tế xã. B. Điều tra, phát hiện người khuyết tật và đào tạo và giảng dạy mái ấm gia đình cách Phục hồi chứcnăng cho họ. C. Chuyển người khuyết tật nặng lên tuyến trên. D. Tất cả những hoạt động giải trí trên. 4. Trực tiếp giảng dạy mái ấm gia đình người khuyết tật những kỹ thuật Phục hồi chức năng là tráchnhiệm của : A. Nhân viên CSSKBĐ.B. Y sĩ xã. C. Kỹ thuật viên y học PH tuyến huyệnD. Bác sĩ Phục hồi chức năng tuyến tỉnh. 5. TCYTTG phân khuyết tật làm 8 loại ?  Đ  S6. Xu hướng lúc bấy giờ là Phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại Viện và Trung tâm vìchất lượng PH cao hơn ?  Đ  S7. Gia đình và người khuyết tật chính là người quyết định hành động nội dung tư vấn ?  Đ  S8. Vì sao Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng chất lượng phục hồi lại cao hơn tại viện ? 9. Tại sao mục tiêu tiên phong của phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là đổi khác thái độcủa xã hội so với người khuyết tật ? 22BM PHCNDVCĐ 2013T ài liệu đọc thêm1. Trần Văn Chương, Nguyễn Xuân Nghiên, Cao Minh Châu ( 1995 ), tác dụng triển khaichương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng tại huyện Bình Lục – Nam Hà. Kỷyếu khu công trình nghiên cứu và điều tra khoa học, ĐH Y khoa TP.HN. 2. Trần Trọng Hải ( 1989 ), Bước đầu thiết kế xây dựng quy mô khuyết tật ở Nước Ta. Tạp chí phụchồi chức năng, nhà xuất bản Y học, tr. 49-55. 3. Trần Trọng Hải ( 1996 ), Nghiên cứu một số ít yếu tố đào tạo và giảng dạy nhân lực cộng đồng và gia đìnhtrong chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho trẻ khuyết tật. Luận ánphó tiến sỹ Y khoa, ĐH Y khoa TP.HN. 4. Trần Trọng Hải và Trần Văn Chương ( 1999 ), Vietnam and activities of community-basedrehabilitation, disability and rehabilitation, 1999 ; vol. 21, nos. 10 ± 11, 474 ± 478.5. Phạm Quang Lung ( 1995 ), Cơ sở thực tiễn để tiến hành chương trình phục hồi chức năngdựa vào cộng đồng ở Nước Ta. Tạp chí Y học thực hành thực tế, nhà xuất bản Y học, tr. 56-68. 6. Nguyễn Xuân Nghiên, Trần Trọng Hải, Trần Văn Chương, Cao Minh Châu ( 1995 ), Phụchồi chức năng dựa vào cộng đồng. Nhà xuất bản Y học7. Chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho trẻ khuyết tật tại Nước Ta dotổ chức Rađa Barnen hỗ trợ vốn ( 1996 ). Tài liệu giảng dạy nâng cao cho cán bộ phục hồi chứcnăng, giáo viên tuyến tỉnh, huyện. 8. Thập kỷ người khuyết tật khu vực châu á – Thái Bình Dương 1993 – 2002 ( 2001 ). Tài liệunguồn. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Thành Phố Hà Nội. 9. Nguyễn Xuân Nghiên, Trần Trọng Hải, Cao Minh Châu, Trần Văn Chương, Bùi HuyLiệu và Phạm Lung ( 1996 ). Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Nhà xuất bản Y học, TP. Hà Nội. 10. Chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho trẻ khuyết tật tại Nước Ta ( 1996 ). Tài liệu huấn luyện và đào tạo tăng cấp cho cán bộ Phục hồi chức năng và giáo viên tuyến tỉnhvà huyện. 11. David Werner 1998, Nothing About Us Without Us, Developing Innovative TechnologiesFor, By and With Disabled Persons. 12. Lozenzo Pierdomenico ( 2001 ). Community – Based – Rehabilitaion Program Vietnam : Direction, Approach, Achievements, Constraints. Nhà xuất bản y học, Thành Phố Hà Nội. 13. WHO ( 2006 t ), Report of the 4 th Meeting on Development of CBR Guidelines 11-15 December 2006 – Geneva, Switzerland

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay