tóm tắt nội dung 3 công ước basel, stockholm, marpol

Ngày đăng: 10/10/2015, 18:29

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾKHOA MÔI TRƯỜNGTiểu luận:TÓM TẮT NỘI DUNG 3 CÔNG ƯỚC:BASEL-STOCKHOLM-MARPOLMôn: Luật và Chính sách môi trườngHọc viên: Phạm Thị NguyệtGV hướng dẫn: TS. Trần Anh TuấnHuế, tháng 5/20151MỤC LỤCMỤC LỤC……………………………………………………………………………………………….21. Đặt vấn đề…………………………………………………………………………………………….32. Nội dung………………………………………………………………………………………………32.1. Công ước Basel………………………………………………………………………………32.2. Công ước Stockholm……………………………………………………………………….52.3. Công ước Marpol 73/38…………………………………………………………………..73. Kết luận……………………………………………………………………………………………..13Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………………………..1421. Đặt vấn đềHiện nay, quản lý chất thải nguy hại đang là vấn đề nhức nhối, rất đượcquan tâm. Việc vận chuyển các chất thải nguy hại xuyên biên giới, phát sinhcác chất thải nguy hại trên biển, việc sử dụng các chất hữu cơ khó phân hủycần có sự đồng lòng, chung sức của các nước trên thế giới.Các công ướcBasel, Stockholm, Marpol ra đời để giải quyết các vấn đề trên.2. Nội dung2.1. Công ước BaselCông ước Basel là Công ước về kiểm soát việc vận chuyển xuyên biêngiới chất thải nguy hại (CTNH) và tiêu hủy chúng, được thông qua tại Hộinghị Đại sứ Đặc mệnh Toàn quyền ở Basel, Thụy Sỹ vào năm 1989 và bắtđầu có hiệu lực vào tháng 5/1992 .Việt Nam phê chuẩn tham gia Công ướcBasel ngày 13/3/1995. Công ước ra đời với mục đích bảo vệ sức khỏe conngười và môi trường chống lại các tác động tiêu cực của CTNH. Các quy địnhcủa Công ước tập trung vào các mục tiêu chính sau: Giảm phát sinh CTNH,thúc đẩy phương thức quản lý an toàn về môi trường đối với CTNH tại cácđịa điểm xử lý; hạn chế và kiểm soát việc vận chuyển chuyên biên giớiCTNH và ngăn chặn việc xuất khẩu chất thải từ các nước phát triển sang cácnước đang phát triển.Phạm vi công ước quy định bao gồm các chất thải thuộc bất kỳ mộtnhóm loại nào đề cập trong Phụ lục I, trừ khi chúng không chứa bất kỳ đặctính nào theo quy định trong Phụ lục III (dễ cháy, dễ nổ, tính oxy hóa, ănmòn, độc tính, độc tính cho hệ sinh thái và giải phóng khí độc khi tiếp xúc với3không khí hoặc nước). Đối với các chất thải không thuộc quy định nêu trên,nhưng được xác định hoặc được coi là CTNH theo quy định của Bên xuấtkhẩu, nhập khẩu hoặc quá cảnh thì cũng bị chi phối bởi công ước này.Khi tham gia công ước các bên liên quan phải có nghĩa vụ: Thông báocho các bên khác về việc cấm nhập khẩu các CTNH hoặc những chất thảikhác (nếu có); Cấm xuất khẩu các CTNH và chất thải khác vào các bên cấmnhập những chất thải đó; Cấm xuất khẩu các CTNH và chất thải khác nếuquốc gia nhập khẩu từ chối bằng văn bản (trường hợp quốc gia nhập khẩuchưa cấm nhập các loại chất thải này);Công ước cũng quy định không cho phép xuất khẩu, nhập khẩu CTNHhoặc những chất thải khác sang hoặc từ một quốc gia không phải là Bên thamgia Công ước.Khi một chuyến vận chuyển xuyên biên giới CTNH hoặc những chấtthải khác đã được các quốc gia liên quan đồng ý mà không thể hoàn thànhtheo đúng các điều kiện của hợp đồng thì quốc gia xuất khẩu phải bảo đảmrằng nhà xuất khẩu sẽ phải nhận lại các chất thải đó trong thời gian 90 ngàykể từ ngày quốc gia nhập khẩu thông báo cho quốc gia xuất khẩu và Ban Thưký, hoặc bất cứ thời hạn nào do các quốc gia liên quan thỏa thuận. Quốc giaxuất khẩu và tất cả các Bên quá cảnh sẽ không được phản đối, gây khó khănhoặc cản trở việc vận chuyển các chất thải này trở lại Quốc gia xuất khẩu.Việc vận chuyển xuyên biên giới CTNH hoặc những chất thải khác sẽbị coi là vận chuyển bất hợp pháp nếu: Không thông báo cho tất cả các quốcgia liên quan; Không có sự chấp thuận của một quốc gia liên quan; Khai báo4sai;Không đúng thủ tục giấy tờ; Cố ý tiêu hủy CTNH hoặc những chất thảikhác trái với quy định Công ước này và trái với các nguyên tắc chung của luậtpháp quốc tế.Khi có xảy ra tranh chấp trong trường hợp do lỗi của nhà xuất khẩu,quốc gia xuất khẩu phải bảo đảm rằng các chất thải đó phải được: Chuyên chởtrở lại quốc gia xuất khẩu;Tiêu hủy hợp lý theo các điều khoản của Công ước.Trong trường hợp do lỗi của nhà nhập khẩu hoặc nhà tiêu hủy thì quốc gianhập khẩu phải bảo ñảm các chất thải này được tiêu hủy hợp lý về môi trườngtrong thời hạn 30 ngày kể từ khi việc vận chuyển bất hợp pháp này đã đượcquốc gia nhập khẩu phát hiện hoặc bất cứ thời hạn nào do các quốc gia liênquan đã thỏa thuận.2.2. Công ước StockholmCông uớc Stockholm là công ước về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phânhủy. Công ước Stockholm được các nước ký kết ngày 22 tháng 5 năm 2001tại Stockholm., có hiệu lực từ ngày 17 tháng 5 năm 2004. Việt Nam phêchuẩn Công uớc Stockholm vào ngày 22 tháng 7 năm 2002. Công ước gồm30 Điều và các phụ lục.Ban đầu Công ước Stockholm quy định việc quản lý an toàn, giảm phátthải và tiến tới tiêu huỷ hoàn toàn 12 nhóm chất POP bao gồm Aldrin,Chlordane, Dieldrin, Endrin, Heptachlor, Hexachlorobenzene, Mirex,Toxaphene và Polychlorinated Biphenyls (PCB); DDT [1,l,l-trichloro-2,2-bis(4-chlorophenyl) ethane]; Dioxins (polychlorinated dibenzo-p-dioxins),5Furans (Polychlorinated dibenzofurans), Polychlorinated Biphenyls (PCB), vàHexachlorobenzene (HCB);Năm 2009, Hội nghị các Bên lần thứ tư của Công ước Stockholm đãQuyết định bổ sung chín (09) nhóm chất POP mới vào các Phụ lục A, B, CCông ước, bao gồm: Các hóa chất trong Phụ lục A Nhóm hóa chất bảo vệthực vật: Lindane, Alpha-HCH, Beta-HCH, Chlordecone; Nhóm hóa chấtcôngnghiệp:Hexabromobiphenyl,Pentachlorobenzene,TetraBDE,PentaBDE, Hepta và OctaBDE; Các hóa chất trong Phụ lục B: Hóa chất côngnghiệp PFOS, các muối và PFOS-F; Các hóa chất trong Phụ lục C:Pentachlorobenzene.Năm 2011, Hội nghị các Bên lần thứ năm (COP 05) Công ướcStockholm đã bổ sung thêm Endosulfan và các đồng phân vào Phụ lục A củaCông ước.Công ước ra đời với mục đích loại bỏ hoặc hạn chế sản xuất và sử dụngcác chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy nhằm bảo vệ sức khoẻ con người vàmôi trường trước nguy cơ gây ra do các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy.Hiện nay, Công ước hướng tới việc quản lý an toàn, giảm thiểu và cuối cùnglà loại bỏ 23 nhóm hoá chất.Các nội dung chính của Công ước bao gồm: Đề ra các biện pháp giảmthiểu, loại trừ các chất POPs hình thành không chủ định, và phát sinh từ cáckho tồn lưu chất thải có chứa chất POPs; Mỗi bên tham gia phải xây dựng,phê duyệt kế hoạch hành động và phối hợp với các bên liên quan để thựchiện; cam kết trao đổi thông tin, hỗ trợ về kỹ thuật, tài chính liên quan đến các6hoạt động nhằm hạn chế, loại trừ chất POPs; Thông tin, giáo dục và nâng caonhận thức cộng đồng; Tiến hành nghiên cứu, phát triển, quan trắc và hợp tácthích hợp về các chất POPs theo khả năng của quốc gia; Định kỳ báo cáo vàđánh giá hiệu quả của việc thực hiện công ước.Để thực hiện Công ước Stockholm, các Bên tham gia cần xây dựng Kếhoạch quốc gia thực hiện Công ước. Nội dung của Kế hoạch là quản lý antoàn, giảm thiểu và tiến tới loại bỏ POP, đáp ứng yêu cầu của Công ướcStockholm và mục tiêu phát triển bền vững. Bản Kế hoạch đưa ra hệ thốngcác hành động và giải pháp đồng bộ bao gồm chính sách, pháp luật, thể chế,quản lý, công nghệ, tài chính, nâng cao nhận thức và hội nhập quốc tế để từngbước đáp ứng các yêu cầu của Công ước Stockholm. Lộ trình thực hiện cácgiải pháp được xây dựng một cách thống nhất và có trọng điểm. Các đề án, dựán, nhiệm vụ ưu tiên cụ thể được xây dựng phù hợp với hoàn cảnh và điềukiện của Việt Nam. Kế hoạch cần được triển khai hiệu quả, đồng bộ và đúnglộ trình để đạt mục đích cuối cùng là góp phần bảo vệ sức khoẻ con người vàmôi trường toàn cầu trước các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ như mụctiêu của Công ước.2.3. Công ước Marpol 73/38Ngành công nghiệp hàng hải gây ra nhiều mối đe dọa cho môi trườngbiển, là mối nguy cho các quốc gia có biển.Năm 1954, đại diện 33 quốc gia có tổng dung tích đội tàu trên 100.000và 10 quan sát viên đã nhóm họp hội nghị về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gâyra. Công ước OILPOL được ra đời từ đây và có hiệu lực vào ngày 26/7/19587với các yêu cầu quan trọng: qui định các vùng ven biển không ñược xả dầu,phải cách bờ tối thiểu là 50 hải lý; qui định trên tàu phải có nhật ký ghi nhậncác công việc liên quan ñến dầu (nhận dầuhàng, dầu nhiên liệu, trả dầu hàng,thải dầu cặn, nước lẫn dầu…).Tháng 11/1969, công ước OILPOL 1954 được sửa đổi lần 1 với nộidung là Tàu chỉ được phép thải nước lẫn dầu khi đang chạy. Cường độ thảidầu tức thời không ñược quá 60 lít/ hải lý.Năm 1972 thông qua Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển, đến năm1973 Công ước này đi vào hiệu lực, từ đó có tên MARPOL 73.Công ước MARPOL 73 bao quát tất cả các khía cạnh về ô nhiễm do tấtcả các loại tàu gây ra, ngoại trừ các vấn đề sau: Ô nhiễm do việc nhấn chìmxuống biển các chất thải và các chất khác, theo qui định của Công ước quốc tếvề ngăn ngừa ô nhiễm do nhấn chìm các chất thải xuống biển. Ô nhiễm doviệc giải phóng các chất độc hại phát sinh trực tiếp từ việc thăm dò khai thácvà các quá trình công nghệ xử lý ngoài khơi các khoáng sản ở đáy biển. Ônhiễm do việc giải phóng các chất độc hại để tiến hành nghiên cứu khoa họcchính đáng với mục đích phòng chống hoặc kiểm soát ô nhiễm.Công ước MARPOL 73 gồm 20 điều khoản, 1 Nghị định về việc báocáo sự việc liên quan đến thải các chất ñộc hại do tai nạn, thải các chất độchại ở dạng bao gói hoặc thải các chất độc hại vượt quá mức độ Công ước chophép, 1 Nghị định thư về thủ tục trọng tài trong trường hợp xảy ra tranh chấpliên quan đến việc giải thích và / hoặc áp dụng Công ước, và 5 Phụ lục đưa racác yêu cầu kỹ thuật về ngăn ngừa các dạng ô nhiễm khác nhau do tàu gây ra.8Trong đó Phụ lục I và II là bắt buộc đối với tất cả các nước tham gia Côngước, còn các phụ lục khác là tự nguyện lựa chọn.Công ước MARPOL 73 được bổ sung sửa đổi bởi Nghị định thư 1978được gọi là Công ước MARPOL 73/78. Công ước MARPOL 73/78 là sự kếthợp của hai hiệp định quốc tế là Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm dotàu gây ra được thông qua năm 1978, hiện nay đã gộp chung thành một vănkiện duy nhất. Công ước bao gồm nội dung công ước, hai nghị định thư bổsung và 6 phụ lục kèm theo. Các quốc gia có thể lựa chọn phê chuẩn các Phụlục của công ước.9Các phụ lục của Công ước MARPOL 73/78:Phụ lụcPhụ lục IPhụ lục IIPhụ lục IIIPhụ lục IVPhụ lục VPhụ lục VITên gọiHiệu lựcCác quy định về ngăn ngừa ô nhiễm biển do 02/10/1983dầu.Các quy định về kiểm soát ô nhiễm do chất 06/4/1987lỏng độc chở xôCác quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do cácchất độc hại chuyên chở trên biển dướidạng bao góiCác quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do nướcthải của tàuCác quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do rácthải của tàuCác quy định về ngăn ngừa ô nhiễm dokhông khí của tàu gây ra01/7/199227/9/200331/12/198819/05/2005.Mục đích là thông qua các biện pháp toàn diện nhằm ngăn chặn việclàm ô nhiễm biển bừa bãi do các chất thải có hại từ tàu biển. Chấm dứt toànbộ việc cố ý gây ô nhiễm biển, trước mắt là kiểm soát, chế ngự và hạn chế tớimức thấp nhất việc thải chất thải có hại xuống biển.Nội dung công ước là đề ra các biện pháp bổ sung để ngăn chặn ônhiễm biển do dầu được cụ thể hóa tại các phụ lục từ I đến V. Các quốc giathành viên phải áp dụng những điều khoản của Phụ lục I và II cho tất cả mangcờ của mình và tàu của nước khác sang vùng biển của mình. Các quốc giathành viên có thể lựa chọn phê chuẩn các phụ lục khác nhau và các phụ lụcnày sẽ trở thành bắt buộc khi các quốc gia tham gia chiếm ít nhất 50% tổngdung tích đội tàu buôn của thế giới. Theo yêu cầu của công ước, quốc giathành viên phải thực hiện có hiệu quả các điều khoản của công ước mà quốc10gia đó tham gia cũng như áp dụng những yêu cầu của công ước đối với nhữngtàu mang cờ của những quốc gia không phải là thành viên của công ước đểđảm bảo không có sự phân biệt đối xử giữa các tàu đó.Các quốc gia thành viên có quyền xử lý tàu mang cờ của mình nếuđược quốc gia thành viên khác cung cấp thông tin và bằng chứng về việc viphạm của tàu đó cũng như truy tố tàu đã vi phạm hoặc thông báo, cung cấpthông tin và bằng chứng về sự vi phạm cho quốc gia có tàu mang cờ. Cácquốc gia thành viên phải đề ra những quy định xử phạt tương xứng để ngănchặn việc vi phạm.Các quốc gia có cảng là thành viên của công ước có quyền không chotàu rời bến nếu kiểm tra thấy tàu không có giấy chứng nhận có giá trị, nghingờ về điều kiện hoặc thiết bị của tàu cho đến khi tàu không gây hại cho môitường biển; kiểm tra để xác định tàu đã có quy định về cấm thải hay chưa vàxác định định xem tàu có vi phạm ở vùng nước khác hay không.Vào tháng 9/1997, hội nghị của ủy ban bảo vệ môi trường biển của tổchức Hàng hải quốc tế (IMO) đã đưa ra một phụ lục mới (Phụ lục VI) liênquan đến những quy định về ngăn ngừa ô nhiễm không khí từ tàu thuyền. Phụlục này đưa ra những giới hạn chất thải Sunlphur oxide và Nitrogen oxisxidetừ tàu. Phạm vi áp dụng của Phụ lục VI MARPOL 73/78 như sau:- Tất cả các tàu không phụ thuộc vào năm đóng, vùng hoạt động vàkích cỡ tàu;11- Tất cả các tàu biển có tổng dung tích từ 400 trở lên được đóng vàohoặc sau ngày 19/5/2005 phải được kiểm tra và chứng nhận theo các yêu cầucủa Phụ lục VI.- Đối với các tàu biển có tổng dung tích từ 400 trở lên được đóng trướcngày 19/5/2009 phải được kiểm tra và chứng nhận không muộn hơn đợt kiểmtra trên đà đầu tiên sau ngày 19/5/2005, nhưng trong mọi trường hợp khôngđược muộn hơn 19/5/2008.- Đối với các động cơ diesel có công suất lớn hơn 130 kW được lắp trêntàu được đóng vào hoặc sau 01/01/2000 phải được đo kiểm tra lượng phát thảiNOx và phải có Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khícủa động cơ (EIPP) và theo yêu cầu của Bộ luật tiêu chuẩn kỹ thuật về khíNOx (NOxTechnical Code).123. Kết luậnViệc kiểm soát chất thải đặc biệt là chất thải nguy hại là vấn đề rất đượcthế giới quan tâm. Việc vận chuyển hoặc sản xuất gây phát sinh các loại chấtthải nguy hại cần phải được quản lý rõ ràng, có khoa học.Công ước Basel, Công ước Stockholm, Công ước Marpol ra đời vớimục đích giải quyết các vấn đề liên quan đến chất thải nguy hại cần có sựphối hợp, nghiêm túc thực hiện của các nước.13Tài liệu tham khảo[1]. Công ước Basel[2]. Công ước Stockholm[3]. Công ước Marpol 73/78[4]. Nội dung cơ bản của các điều ước quốc tế về ô nhiễm môi trườngbiển liên quan đế tàu biển – Nguyễn Thu Hà.14[…]… nguy hại cần phải được quản lý rõ ràng, có khoa học Công ước Basel, Công ước Stockholm, Công ước Marpol ra đời với mục đích giải quyết các vấn đề liên quan đến chất thải nguy hại cần có sự phối hợp, nghiêm túc thực hiện của các nước 13 Tài liệu tham khảo [1] Công ước Basel [2] Công ước Stockholm [3] Công ước Marpol 73/ 78 [4] Nội dung cơ bản của các điều ước quốc tế về ô nhiễm môi trường biển liên quan… từ tàu Phạm vi áp dụng của Phụ lục VI MARPOL 73/ 78 như sau: – Tất cả các tàu không phụ thuộc vào năm đóng, vùng hoạt động và kích cỡ tàu; 11 – Tất cả các tàu biển có tổng dung tích từ 400 trở lên được đóng vào hoặc sau ngày 19/5/2005 phải được kiểm tra và chứng nhận theo các yêu cầu của Phụ lục VI – Đối với các tàu biển có tổng dung tích từ 400 trở lên được đóng trước ngày 19/5/2009 phải được kiểm tra…gia đó tham gia cũng như áp dụng những yêu cầu của công ước đối với những tàu mang cờ của những quốc gia không phải là thành viên của công ước để đảm bảo không có sự phân biệt đối xử giữa các tàu đó Các quốc gia thành viên có quyền xử lý tàu mang cờ của mình nếu được quốc gia thành viên khác cung… không được muộn hơn 19/5/2008 – Đối với các động cơ diesel có công suất lớn hơn 130 kW được lắp trên tàu được đóng vào hoặc sau 01/01/2000 phải được đo kiểm tra lượng phát thải NOx và phải có Giấy chứng nhận quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm không khí của động cơ (EIPP) và theo yêu cầu của Bộ luật tiêu chuẩn kỹ thuật về khí NOx (NOxTechnical Code) 12 3 Kết luận Việc kiểm soát chất thải đặc biệt là chất thải… việc vi phạm Các quốc gia có cảng là thành viên của công ước có quyền không cho tàu rời bến nếu kiểm tra thấy tàu không có giấy chứng nhận có giá trị, nghi ngờ về điều kiện hoặc thiết bị của tàu cho đến khi tàu không gây hại cho môi tường biển; kiểm tra để xác định tàu đã có quy định về cấm thải hay chưa và xác định định xem tàu có vi phạm ở vùng nước khác hay không Vào tháng 9/1997, hội nghị của ủy … gọi Công ước MARPOL 73/ 78 Công ước MARPOL 73/ 78 kết hợp hai hiệp định quốc tế Công ước quốc tế ngăn ngừa ô nhiễm tàu gây thông qua năm 1978, gộp chung thành văn kiện Công ước bao gồm nội dung công. .. phân hủy cần có đồng lòng, chung sức nước giới.Các công ước Basel, Stockholm, Marpol đời để giải vấn đề Nội dung 2.1 Công ước Basel Công ước Basel Công ước kiểm soát việc vận chuyển xuyên biên… Đặt vấn đề Nội dung 2.1 Công ước Basel 2.2 Công ước Stockholm 2 .3 Công ước Marpol 73/ 38 Kết luận 13 Tài liệu tham khảo

Source: https://vvc.vn
Category : Pháp luật

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay