Tam quốc diễn nghĩa (phim truyền hình 1994) – Wikipedia tiếng Việt

Tam quốc diễn nghĩa (giản thể: 三国演义; bính âm: Sān Guó Yǎn Yì) là một bộ phim truyền hình của Đài Truyền hình Trung ương Trung Quốc phát sóng lần đầu năm 1994. Đây là chuyển thể truyền hình từ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn La Quán Trung, tác phẩm kinh điển được coi là một trong Tứ đại danh tác của Trung Quốc. Lấy bối cảnh lịch sử Trung Quốc thời Tam Quốc, 84 tập phim Tam quốc diễn nghĩa đã mô tả lại số phận của những nhân vật lịch sử nổi tiếng như Tào Tháo, Lưu Bị, Gia Cát Lượng cùng các trận đánh khốc liệt có quy mô lớn như Trận Xích Bích, Trận Hào Đình.

Phim được phần đông người theo dõi yêu dấu và đã giành Giải Kim Ưng cho phim truyền hình Trung Quốc hay nhất năm 1995 .

Ở thời điểm năm 1994, đây là bộ phim truyền hình có kinh phí đầu tư lớn nhất Trung Quốc với dàn diễn viên lên tới 1000 người chưa kể hàng vạn diễn viên phụ thuộc lực lượng Giải phóng quân Trung Quốc. Tất cả những cảnh quay chiến trận đều là cảnh thực (do khi đó chưa có kỹ xảo vi tính). Nội dung phim được xây dựng tuyệt đối trung thành với nguyên tác tiểu thuyết, coi triều Thục Hán là chính thống, Lưu Bị là vị hoàng đế chân chính, Tào Tháo và nhà Tào Ngụy là phản nghịch. Sau 4 năm thực hiện, Tam quốc diễn nghĩa đã phát sóng và được đông đảo công chúng Trung Quốc và các nước châu Á yêu thích. Năm 2008, bộ phim được bình chọn là một trong 30 bộ phim truyền hình có sức ảnh hưởng lớn nhất trong suốt 30 năm phim truyền hình Trung Quốc (tính từ năm 1978).

Tam quốc diễn nghĩa được chia làm 5 phần ứng với 5 giai đoạn khác nhau của lịch sử thời Tam Quốc:

Tổng kinh phí đầu tư góp vốn đầu tư của phim lên tới 170 triệu nhân dân tệ cho 84 tập phim và triển khai trong vòng 4 năm. Đây là số lượng khổng lồ vào thời bấy giờ .Bộ phim khắc họa thành công xuất sắc những nhân vật mang tính hình tượng cao, hóa thân trọn vẹn vào nhân vật. Những vai diễn chính yếu như Lưu Bị của Tôn Ngạn Quân, Gia Cát Lượng của Đường Quốc Cường, Quan Vũ của Lục Thụ Minh, Trương Phi của Lý Tính Phi, Tào Tháo của Bào Quốc An … đều toát ra thần thái, tính cách đúng như nguyên tác diễn đạt, khiến người theo dõi ghi nhớ sâu đậm. Diễn viên Bào Quốc An với vai diễn Tào Tháo đã giành được giải Kim ưng cho diễn viên phim truyền hình xuất sắc nhất năm đó .

Những yếu tố như phục trang âm nhạc, chế tác đều thực hiện nghiêm khắc để đảm bảo sát nguyên tác và tôn trọng lịch sử.

Thời đó chưa có kỹ xảo máy tính, mọi cảnh cuộc chiến tranh đều được triển khai bằng người thật. Để chuẩn bị sẵn sàng cho trận đại chiến Xích Bích thật hoành tráng, đoàn làm phim đã kiến thiết xây dựng thủy trại với 72 con thuyền, 125 lều trại, 6 kho lương thực, hàng nghìn cây cờ hiệu, toàn bộ được đốt cháy khi quay cảnh hỏa công Xích Bích. Bên cạnh đó còn có 9 máy quay luôn sẵn sàng chuẩn bị, cùng với 2.300 diễn viên quần chúng tham gia. Lúc đó không có những loại flycam văn minh nên muốn quay trên không phải dùng trực thăng, ngân sách mất 180.000 nhân dân tệ. Chỉ với một tập trận chiến Xích Bích, đoàn làm phim đã phải chuẩn bị sẵn sàng hơn một năm, trong khi những bộ phim truyền hình Trung Quốc có 50 tập chỉ quay trong 5-6 tháng .

Trong mảng âm nhạc, nhạc sĩ Cốc Kiến Phân đã sáng tác ca khúc “Trường Giang cuồn cuộn chảy về đông”, bản nhạc phim kinh điển chứa đựng những tâm tư bi tráng, hào hùng của những nhân vật danh tiếng lẫy lừng như Lưu Bị, Quan Vũ, Tào Tháo, Tôn Quyền, Gia Cát Lượng. Cốc Kiến Phân đã phải hợp tác với 4 nhạc sĩ khác mới có thể sáng tác ra ca khúc này.

Dù kinh phí rất lớn nhưng hầu hết được đầu tư cho việc quay phim, còn thù lao của đoàn làm phim khá thấp. Đạo diễn và nhà sản xuất chỉ nhận được 250 NDT/tập, các diễn viên chính như Đường Quốc Cường, Lý Tĩnh Phi, Tôn Ngạn Quân… cũng chỉ nhận được 225 NDT/tập, sau trừ đi một số khoản, số tiền thực sự chỉ còn 196 NDT. Để hoàn thành bộ phim, các thành viên trong đoàn phải ăn ở kham khổ trên phim trường, có nhiều người 1-2 năm không về nhà, nhưng không ai kêu ca phàn nàn mà đều đồng lòng xây dựng nên bộ phim. Biên kịch Lưu Thư Lượng chia sẻ: “Ngày đó chúng tôi quay mỗi cảnh đều rất dụng tâm, mong muốn khán giả có thể qua ngôn ngữ điện ảnh sống trong mỗi cảnh phim. Hiện nay, dù kỹ thuật tiên tiến hơn, nhưng sao khán giả vẫn yêu thích những bộ phim ngày xưa. Vấn đề chính là ở cái tâm người làm phim”

Tên những tập phim[sửa|sửa mã nguồn]

  • 1. Đào viên tam kết nghĩa (Tiệc vườn đào ba anh hùng kết nghĩa)
  • 2. Thập thường thị loạn chính (Mười hoạn quan loạn chính)
  • 3. Đổng Trác bá kinh sư (Đổng Trác chiếm kinh sư)
  • 4. Mạnh Đức hiến đao (Mạnh Đức dâng dao)
  • 5. Tam anh chiến Lã Bố (Ba anh hùng đánh Lã Bố)
  • 6. Liên hoàn kế (Kế liên hoàn)
  • 7. Phượng Nghi đình (Đình Phượng Nghi)
  • 8. Tam nhượng Từ Châu (Ba lần nhường Từ Châu)
  • 9. Tôn Sách lập nghiệp
  • 10. Viên môn xạ kích (Cửa nha môn bắn kích)
  • 11. Uyển Thành chi chiến (Trận Uyển Thành)
  • 12. Bạch Môn lâu (thượng) (Lầu Bạch Môn – phần đầu)
  • 13. Bạch Môn lâu (hạ) (Lầu Bạch Môn – phần sau)
  • 14. Chử tửu luận anh hùng (Uống rượu luận anh hùng)
  • 15. Viên Tào khởi binh
  • 16. Quan Vũ ước tam sự (Quan Vũ giao ước ba việc)
  • 17. Quải ấn phong kim (Treo ấn gói vàng)
  • 18. Thiên lý tẩu đơn kỵ (Một ngựa vượt nghìn dặm)
  • 19. Cổ Thành tương hội (Đoàn tụ ở Cổ Thành)
  • 20. Tôn Sách chi tử (Tôn Sách chết)
  • 21. Quan Độ chi chiến (thượng) (Trận Quan Độ – phần đầu)
  • 22. Quan Độ chi chiến (hạ) (Trận Quan Độ – phần sau)
  • 23. Đại phá Viên Thiệu
  • 24. Dược mã Đàn Khê (Nhảy ngựa Đàn Khê)
  • 25. Lưu Bị cầu hiền
  • 26. Hồi mã tiến Gia Cát (Quay ngựa tiến cử Gia Cát)
  • 27. Tam cố mao lư (Ba lần đến lều tranh)
  • 28. Hoả thiêu Bác Vọng pha (Hoả thiêu gò Bác Vọng)
  • 29. Huề dân độ giang (Đưa dân qua sông)
  • 30. Thiệt chiến quần nho (Khua lưỡi bẻ bọn nho)
  • 31. Trí kích Chu Du (Dùng trí khích Chu Du)
  • 32. Chu Du không thiết kế (Chu Du đặt kế)
  • 33. Quần anh hội (Hội quần anh)
  • 34. Thảo thuyền tá tiễn (Thuyền cỏ mượn tên)
  • 35. Khổ nhục kế
  • 36. Bàng Thống hiến liên hoàn (Bàng Thống hiến kế liên hoàn)
  • 37. Hoành sóc phú thi (Cầm giáo ngâm thơ)
  • 38. Gia Cát tế phong (Gia Cát cầu phong)
  • 39. Hoả thiêu Xích Bích
  • 40. Trí thủ Nam Quận (Dùng trí lấy Nam Quận)
  • 41. Lực đoạt tứ quận (Dùng sức đoạt bốn quận)
  • 42. Mỹ nhân kế
  • 43. Cam Lộ tự (Chùa Cam Lộ)
  • 44. Hồi Kinh Châu (Về Kinh Châu)
  • 45. Tam khí Chu Du (Ba lần trêu tức Chu Du)
  • 46. Ngoạ Long điếu hiếu (Ngoạ Long viếng tang)
  • 47. Cát tu khí bào (Cắt râu quăng áo)
  • 48. Trương Tùng hiến đồ (Trương Tùng dâng địa đồ)
  • 49. Lưu Bị nhập Xuyên (Lưu Bị vào Xuyên)
  • 50. Phượng Sồ lạc pha (Phượng Sồ ngã núi)
  • 51. Nghĩa thích Nghiêm Nhan (Vì nghĩa tha Nghiêm Nhan)
  • 52. Đoạt chiến Tây Xuyên (Đánh chiếm Tây Xuyên)
  • 53. Đơn đao phó hội (Một đao tới hội)
  • 54. Hợp Phì hội chiến (Trận chiến Hợp Phì)
  • 55. Lập tự chi tranh (Tranh giành ngôi vua)
  • 56. Định Quân sơn (Núi Định Quân)
  • 57. Xảo thủ Hán Trung (Dùng mưu lấy Hán Trung)
  • 58. Thủy yêm thất quân (Dâng nước ngập bảy đạo quân)
  • 59. Tẩu Mạch Thành (Chạy ra Mạch Thành)
  • 60. Tào Tháo chi tử (Tào Tháo chết)
  • 61. Tào Phi soán Hán (Tào Phi cướp ngôi nhà Hán)
  • 62. Hưng binh phạt Ngô (Dấy binh đánh Ngô)
  • 63. Hoả thiêu liên doanh (Đốt sạch trại liên doanh)
  • 64. An cư bình ngũ lộ (Ngồi yên bình năm đạo)
  • 65. Binh độ Lư thủy (Dẫn quân vượt Lư thủy)
  • 66. Tuyệt lộ vấn tân (Cùng đường hỏi bến)
  • 67. Thất cầm Mạnh Hoạch (Bảy lần bắt Mạnh Hoạch)
  • 68. Xuất sư Bắc phạt (Xuất quân phạt Bắc)
  • 69. Thu Khương Duy (Chiêu hàng Khương Duy)
  • 70. Tư Mã phục xuất (Tư Mã phục chức)
  • 71. Không thành thoái địch (Dùng không thành kế lui quân địch)
  • 72. Tư Mã thủ ấn (Tư Mã lĩnh ấn)
  • 73. Kỳ Sơn đấu trí (Đấu trí tại Kỳ Sơn)
  • 74. Gia Cát trang thần (Gia Cát giả làm thần)
  • 75. Lục xuất Kỳ Sơn (Sáu lần ra Kỳ Sơn)
  • 76. Hoả tức Thượng Phương cốc (Lửa tắt ở hang Thượng Phương)
  • 77. Thu phong Ngũ Trượng nguyên (Gió thu ở gò Ngũ Trượng)
  • 78. Trá bệnh trám Tảo Sảng (Giả ốm lừa Tào Sảng)
  • 79. Ngô cung can qua (Can qua trong cung Ngô)
  • 80. Binh khốn Thiết Lung sơn (Binh khốn ở núi Thiết Lung)
  • 81. Tư Mã Chiêu thí quân (Tư Mã Chiêu giết vua)
  • 82. Cửu phạt Trung nguyên (Chín lần đánh Trung nguyên)
  • 83. Thâu độ Âm Bình (Thu được Âm Bình)
  • 84. Tam phân quy Tấn

Do Tam quốc diễn nghĩa có rất nhiều nhân vật nên đôi khi một nhân vật do nhiều diễn viên thủ vai và cũng có trường hợp một diễn viên tham gia đóng nhiều hơn một vai.

Các diễn viên chính[sửa|sửa mã nguồn]

Các diễn viên khác[sửa|sửa mã nguồn]

Nhạc phim của Tam quốc diễn nghĩa do Cốc Kiến Phân sáng tác:

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Source: https://vvc.vn
Category : Thời sự

BẠN CÓ THỂ QUAN TÂM

Alternate Text Gọi ngay