Luật sư bào chữa trong vụ án Hình sự
Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền thực thi tố tụng đảm nhiệm việc ĐK bào chữa .
1. Căn cứ pháp lý
Theo điều 73 BLTTHS thì người bào chữa có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Người bào chữa có quyền :
a ) Gặp, hỏi người bị buộc tội ;
b ) Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền thực thi lấy lời khai, hỏi cung chấp thuận đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa hoàn toàn có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can ;
c ) Có mặt trong hoạt động giải trí đối chất, nhận dạng, phân biệt giọng nói và hoạt động giải trí tìm hiểu khác theo lao lý của Bộ luật này ;
d ) Được cơ quan có thẩm quyền triển khai tố tụng báo trước về thời hạn, khu vực lấy lời khai, hỏi cung và thời hạn, khu vực triển khai hoạt động giải trí tìm hiểu khác theo pháp luật của Bộ luật này ;
đ ) Xem biên bản về hoạt động giải trí tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định hành động tố tụng tương quan đến người mà mình bào chữa ;
e ) Đề nghị biến hóa người có thẩm quyền thực thi tố tụng, người giám định, người định giá gia tài, người phiên dịch, người dịch thuật ; ý kiến đề nghị biến hóa, hủy bỏ giải pháp ngăn ngừa, giải pháp cưỡng chế ;
g ) Đề nghị triển khai hoạt động giải trí tố tụng theo pháp luật của Bộ luật này ; ý kiến đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền triển khai tố tụng ;
h ) Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, vật phẩm, nhu yếu ;
i ) Kiểm tra, nhìn nhận và trình diễn quan điểm về chứng cứ, tài liệu, vật phẩm tương quan và nhu yếu người có thẩm quyền thực thi tố tụng kiểm tra, nhìn nhận ;
k ) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực thi tố tụng tích lũy chứng cứ, giám định bổ trợ, giám định lại, định giá lại gia tài ;
l ) Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án tương quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc tìm hiểu ;
m ) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa xét xử ;
n ) Khiếu nại quyết định hành động, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền triển khai tố tụng ;
o ) Kháng cáo bản án, quyết định hành động của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có điểm yếu kém về tinh thần hoặc sức khỏe thể chất theo lao lý của Bộ luật này .
2. Người bào chữa có nghĩa vụ và trách nhiệm :
a ) Sử dụng mọi giải pháp do pháp lý lao lý để làm sáng tỏ những diễn biến xác lập người bị buộc tội vô tội, những diễn biến giảm nhẹ nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo ;
b ) Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm mục đích bảo vệ quyền và quyền lợi hợp pháp của họ ;
c ) Không được phủ nhận bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã tiếp đón bào chữa nếu không vì nguyên do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan ;
d) Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
đ ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án ; trường hợp chỉ định người bào chữa theo lao lý tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải xuất hiện theo nhu yếu của Cơ quan tìm hiểu, Viện kiểm sát ;
e ) Không được bật mý bí hiểm tìm hiểu mà mình biết khi triển khai bào chữa ; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục tiêu xâm phạm quyền lợi của Nhà nước, quyền lợi công cộng, quyền và quyền lợi hợp pháp của cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể ;
g ) Không được bật mý thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này chấp thuận đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục tiêu xâm phạm quyền lợi của Nhà nước, quyền lợi công cộng, quyền và quyền lợi hợp pháp của cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể .
3. Người bào chữa vi phạm pháp lý thì tùy đặc thù, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc ĐK bào chữa, bị giải quyết và xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu nghĩa vụ và trách nhiệm hình sự ; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo lao lý của luật .
Thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng : ( địa thế căn cứ theo điều 74 BLTTHS )
Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can .
Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt xuất hiện tại trụ sở của Cơ quan tìm hiểu, cơ quan được giao trách nhiệm triển khai một số ít hoạt động giải trí tìm hiểu hoặc từ khi có quyết định hành động tạm giữ .
Trường hợp cần giữ bí hiểm tìm hiểu so với những tội xâm phạm bảo mật an ninh vương quốc thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định hành động để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc tìm hiểu .
2. Dịch Vụ Thương Mại Luật sư bào chữa trong vụ án hình sự
2.1. Thủ tục mời luật sư bào chữa
-
Đơn mời luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội;
-
Quyết định khởi tố vụ án
-
Thông báo khác
3. Vai trò của luật sư bào chữa
-
Đối với người được bào chữa
-
Giúp cho bị can, bị cáo thu thập những chứng cứ;
-
Tìm các tình tiết được miễn hoặc giảm trách nhiệm hình sự;
-
Chuẩn bị và xây dựng luận cứ để bào chữa;
Đối với những cơ quan nhà nước
-
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đương sự
-
Giúp cơ quan điều tra, viện kiểm sát, Tòa án giải quyết vụ án một cách toàn diện và khách quan nhất.
-
Góp phần xác định sự thật khách quan của vụ án
-
Giúp việc điều tra, truy tố và xét xử được nhanh chóng, chính xác, tránh làm oan người vô tội, để lọt tội phạm.
-
Quý khách có nhu cầu sử dụng dịch vụ Luật sư bào chữa
-
-
Thạc sỹ – Luật sư PHẠM THỊ BÍCH HẢO
Giám đốc Công ty luật Trách Nhiệm Hữu Hạn Đức An, Đoàn luật sư TP Thành Phố Hà Nội .
Địa chỉ : 64B, phố Nguyễn Viết Xuân, phường Khương Mai, Q. TX Thanh Xuân, Thành Phố Hà Nội
ĐT liên hệ : 0902201233 – cố định và thắt chặt 024 66544233
E-Mail : [email protected]
Web: www.luatducan.vn