I – CẢI TẠO VÀ SỬ DỤNG ĐẤT MẶN
A. Lý thuyết, Nội dung bài học
1. Nguyên nhân hình thành
Đất mặn là loại đất có chứa nhiều cation natri hấp phụ trên mặt phẳng keo đất và trong dung dịch đất
Có 2 nguyên nhân chính hình thành đất mặn:
– Do nước biển tràn vào
– Do ảnh hưởng tác động của nước ngầm. Về mùa khô, muối hoà tan theo những mao quản dần lên làm đất nhiễm mặn
2. Đặc điểm, tính chất của đất mặn
Đất mặn có thành phần cơ giới nặng, tỉ lệ sét từ 50 – 60 % .
Đất chặt, thấm nước kém. Khi bị ướt, đất dẻo, dính. Khi bị khô, đất co lại, nứt nẻ, rắn chắc, khó làm đất .
Đất chứa nhiều muối tan : NaCl, Na2SO4 nên áp suất thẩm thấu dung dịch đất lớn, tác động ảnh hưởng quy trình hút nước, chất dinh dưỡng .
Phản ứng trung tính hoặc kiềm yếu .
Hoạt động của vi sinh vật yếu
3. Biện pháp cải tạo và hướng sử dụng đất mặn
a ) Biện pháp tái tạo :
Biện pháp thuỷ lợi : Đắp đê ngăn nước biển, kiến thiết xây dựng mạng lưới hệ thống mương máng tưới, tiêu hài hòa và hợp lý
Biện pháp bón vôi : Khi bón vôi vào đất, cation canxi sẽ tham gia phản ứng trao đổi theo phương trình sau :
Tháo rửa nước mặn .
Bón bổ trợ chất hữu cơ để nâng cao độ phì nhiêu cho đất .
Trồng cây chịu mặn : Làm giảm bớt Natri trong đất sau đó sẽ trồng những cây xanh khác
b ) Sử dụng đất mặn
Đất mặn sau khi được tái tạo hoàn toàn có thể sử dụng để trồng lúa, đặc biệt quan trọng là những giống lúa đặc sản nổi tiếng
Thích hợp trồng cói
Mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản
Vùng đất mặn ngoài đê : trồng rừng để giữ đất và bảo vệ môi trường tự nhiên
II – CẢI TẠO VÀ SỬ DỤNG ĐẤT PHÈN
1. Nguyên nhân hình thành
Đất phèn là loại đất được hình thành ở vùng đồng bằng ven biển có nhiều xác sinh vật chứa lưu huỳnh
Các xác sinh vật này bị phân hủy giải phóng ra lưu huỳnh ( S )
Trong điều kiện kèm theo yếm khí, lưu huỳnh ( S ) sẽ tích hợp với sắt ( Fe ) trong phù sa để tạo thành hợp chất pyrit ( FeS2 ), trong điều kiện kèm theo thoát nước, thoáng khí, FeS2 bị oxi hóa hình thành axit sunphuric ( H2SO4 ) làm cho đất chua trầm trọng. Vì vậy, tầng chứa FeS2 còn được gọi là tầng sinh phèn
2. Đặc điểm, tính chất đất phèn
Có thành phần cơ giới nặng. Tầng đất mặt : khi khô thì cứng, nhiều vết nứt nẻ
Đất rất chua, trị số pH < 4. Trong đất có nhiều chất ô nhiễm cho cây xanh : Al3 +, Fe3 +, CH4, H2S
Đất có độ phì nhiêu thấp .
Hoạt động vi sinh vật rất kém .
3. Biện pháp cải tạo và hướng sử dụng đất phèn
a ) Biện pháp tái tạo
Biện pháp thuỷ lợi : Xây dưng mạng lưới hệ thống tưới tiêu nước để thau chua rửa mặn, xổ phèn ( rửa phèn ) và hạ thấp mạch nước ngầm
Bón vôi khử chua và làm giảm ô nhiễm của nhôm tự do ( Al3 + )
Bón phân hữu cơ, đạm, lân và phân vi lượng để nâng cao độ phì nhiêu của đất
Cày sâu, phơi ải để quy trình chua hóa diễn ra mạnh, sau đó nước mưa, nước tưới sẽ rửa phèn
Lên luống ( liếp ) : Lật úp đất thành luống cao. Làm vậy lớp đất phèn phía dưới được lật lên trên, gốc rạ, cỏ dại bị úp xuống tạo thành lớp đệm hữu cơ, hai bên liếp có hai rãnh tiêu phèn. Khi tưới nước ngọt vào liếp, chất phèn được hoà tan và trôi xuống rãnh tiêu .
b ) Sử dụng đất phèn
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, người ta, dùng đất phèn để trồng lúa. Nhân dân tại đây phối hợp nhiều chiêu thức như : cày nông, bừa sục, giữ nước liên tục, thay nước liên tục
Trồng cây chịu phèn